[VẬT LÝ 11]Thành lập nhóm lý 95 ôn theo chuyên đề lý 11

A

anhsao3200

D

destinyx4

Bài đầu tiên phần quang nhé:
Một vật sáng cao 4(cm) đặt cách 1 TK 40cm,biết thấu kính này được giới hạn bởi 2 mặt cầu lõm có R lần lượt là 20cm,30cm biết chất làm TK có chiết suất n=1,2.Xác định vị trí,tính chất,độ cao của anh
1>Nếu TK đặt trong không khí
2>Nếu cho toàn bộ hệ vật và TK đặt trong nước
 
Last edited by a moderator:
A

anhsao3200

Chương 1

Điện tích- Điện tượng
Các bạn chú ý là mình chỉ có thể tóm tắt lý thuyết các công thức mà mình ko thống kê thì trong bài tập áp dụng chúng ta sẽ nói rõ nhé mình sẽ giúp các bạn hiểu sâu về lý thuyết
. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

1. Tương tác điện. Điện tích


Trong cơ học ta đã biết có các loại lực: Lực hấp dẫn, lực đàn hồi và lực ma sát. Liệu mọi tương tác có thể quy về một trong ba loại lực nói trên không? Câu trả lời là không.

Chúng ta hãy xét tương tác của một chiếc thước nhựa cọ xát vào tóc với các mẩu giấy vụn. Rõ ràng thí nghiệm này xác nhận cho câu trả lời ở trên.

Trong trường hợp này, người ta phải đặt tên cho tương tác là tương tác điện.

Các vật thể tương tác điện với nhau gọi là điện tích. Giữa các điện tích chỉ xảy ra các tương tác hút hoặc đẩy. Người ta nhóm các điện tích thành hai nhóm sao cho các điện tích trong cùng nhóm thì đẩy nhau, các điện tích khác nhóm hút nhau. Nhóm chứa thanh ebonit xát vào mảnh lụa gọi là nhóm điện tích dương, nhóm kia gọi là nhóm điện tích âm.

Lực tương tác giữa hai điện tích phụ thuộc những yếu tố nào? Với hai điện tích xác định, bằng thực nghiệm, Cu-lông chứng tỏ rẳng lực tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách.

Ngoài ra bằng lập luận ta có thể thấy rằng lực tương tác tỉ lệ với điện tích của các vật. Thật vậy, giả sử có hai điện tích q1, q2 tương tác với nhau một lực F. Nếu đặt một điện tích q2’ khác giống hệt q2 vào bên cạnh q2 thì q1 cũng tác dụng lên q2’ một lực F. Mặt khác ta cũng có thể xem hệ hai điện tích q2 và q2’ là một điện tích bằng 2q2. Từ đó suy ra rằng, lực tương tác tỉ lệ với q2. Tương tự nó sẽ tỉ lệ với q1.

Lập luận trên có vẻ có lý tuy nhiên sẽ có một câu hỏi q1, q2 là cái gì? q1, q2 là điện tích của các vật. Ta hãy xét ý nghĩa của chúng:

Giả sử rằng ta gọi Q0 là một điện tích thử. Cho Q0 tương tác với các điện tích q1, q2 khác nhau ta thấy các lực tương tác trong các trường hợp là khác nhau, và rõ ràng nguyên nhân là sự khác nhau giữa q1 và q2. Ta nói rằng mức độ nhiễm điện của chúng là khác nhau. Ta sẽ dùng một đại lượng mới có tên là điện tích để đặc trưng cho mức độ nhiễm điện của các vật thể. Nếu mức độ nhiễm điện của nó lớn, tức là tương tác của nó với điện tích thử mạnh thì ta nói điện tích của nó lớn. Như vậy thông qua so sánh các tương tác với điện tích thử, ta có thể so sánh độ lớn của các điện tích. Ta cũng nói rằng điện tích của vật thể chọn làm chuẩn là 1 Cu-lông, viết tắt là 1C.

Vậy hóa ra, định luật Cu-lông ra đởi từ nhu cầu mô tả tính nhiễm điện của vật thể. Đi ngược lại lịch sử vật lý ta thấy rằng, các định luật II Niu tơn cũng ra đời do nhu cầu mô tả các đặc trưng quán tính và lực tương tác. Sự khác nhau giữa hai định luật đó, theo tôi là ở định luật Cu-lông, chúng ta chỉ muốn mô tả một đặc tính, còn ở định luật II Niu tơn, ta cần mô tả hai đặc tính. Điều đáng nói nữa, định luật II Niu tơn là khởi nguồn của khái niệm lực mà nhiều khái niệm khác xây dựng trên đó.

Điều cuối cùng trong vấn đề này là khi đặt hệ điện tích vào trong một môi trường nào đó thì lực tương tác sẽ giảm đi ε lần so với khi đặt trong chân không. Ta gọi ε là hằng số điện môi của môi trường đó.
 
Last edited by a moderator:
A

anhsao3200

2. Thuyết electron

Tại sao cùng một vật thể, khi thì nó nhiễm điện khi thì không? Người ta cho rằng các vật thể được cấu tạo từ các phần tử nhỏ hơn mà các phần tử này mang điện tích. Tùy theo thành phần và cấu trúc của các phần tử này mà vật thể có thể nhiễm điện hoặc không. Các thành phần này chính là các phần tử cấu tạo nên nguyên tử: electron và hạt nhân nguyên tử. Electron mang điện âm và nguyên tử mang điện dương. Toàn thể nguyên tử trung hòa về điện, nghĩa là trị tuyệt đối của điện tích dương và âm trong nguyên tử bằng nhau.

Ban đầu người ta cho rằng hạt nhân nguyên tử sẽ có cấu trúc như một chiếc bánh phomat. Các electron như các hạt mứt găm trên miếng phomat. Nhưng sau đó mô hình này không thích hợp nữa và được thay thế bằng mô hình các electron quay xung quanh hạt nhân như các hành tinh quay quanh Mặt Trời vậy.

Thâm chí mô hình này cũng được thay thế bằng các mô hình khác mà chúng ta sẽ nói sau.

Dù mô hình nào đi nữa thì chúng ta cũng công nhận với nhau một điều rằng, các điện tích không sinh ra mà cũng không mất đi, chúng chỉ kết hợp với nhau theo các cách khác nhau. Trong một hệ cô lập (về mặt điện) thì trị đại số của điện tích không thay đổi. Đó là một trong những đinh luật bảo toàn hoàn thiện nhất được kiểm chứng trong khoa học.

3. Điện trường

Các điện tích cách xa nhau mà vẫn tương tác được với nhau. Người ta nghĩ rằng xung quanh một điện tích có một môi trường đặc biệt gọi là điện trường. Chính môi trường này tác dụng lên các điện tích khác. Quan niệm mới này mở ra cho chúng ta nhiều khái niệm, cách lập luận và các vấn đề mới. Nó không gây ra sự mâu thuẫn và ngày nay đã được thửa nhận rộng rãi.

Môi trường đó có tên gọi là điện trường.

Lực tác dụng của điện tích lên điện tích khác được mô tả bằng điện tích của nó. Còn điện trường thì sao? Đó là véc tơ cường độ điện trường.

4. Công của lực điện trường. Hiệu điện thế


Như trên đã nói, điện trường tác dụng lực lên điện tích và như vậy nó có thể sinh công lên điện tích. Sử dụng nguyên lý chồng chất (lại một sự thừa nhận) ta thấy rằng công của điện trường không phụ thuộc quỹ đạo mà chỉ phụ thuộc vào điện tích q và hai điểm đầu, cuối.

Tính chất đó gọi là tính chất thế của điện trường.

Hơn nữa ta cũng thấy công tỉ lệ với độ lớn điện tích. Do đó thương số của công chia điện tích chỉ còn phụ thuộc hai điểm đầu cuối. Ý nghĩa của thương số này là gì? Nó đặc trưng cho khả năng sinh công giữa hai điểm của điện trường. Người ta gọi đó là hiệu điện thế giữa hai điểm đó.

Nếu chọn một điểm trong điện trường gọi là điểm gốc, ta nói điện thế tại một điểm là hiệu điện thế giữa điểm đó với điểm gốc. Điểm gốc gọi chính xác hơn là gốc thế năng. Thông thường gốc thế năng được chọn là điểm ở vô cùng.
 
Last edited by a moderator:
A

anhsao3200

5. Vật dẫn và điện môi trong điện trường

Vật dẫn là vật có thể làm thay đổi điện tích của một vật khác khi cho chúng tiếp xúc. Ngược lại ta có vật không dẫn điện. Chất làm nên vật không dẫn điện gọi là điện môi.

Nếu đặt một vật dẫn vào điện trường thì nó sẽ nhiễm điện cục bộ và phân bố lại các điện tích trong vật thể. Điện tích tập trung vào các chỗ nhọn. Điều đáng chú ý là bên trong vật thể điện trường bằng 0.

Điện môi khi đặt vào điện trường không có sự phân bố lại điện tích nhưng lại có sự “bóp méo” các nguyên tử do lực điện tác dụng, gọi là sự phân cực điện môi. Sự phân cực này sẽ làm thay đổi điện trường trong điện môi và như ta đã biết, điện trường trong đó giảm đi ε lần.

6. Tụ điện. Năng lượng điện trường

Tụ điện là hai vật dẫn đặt cách điện với nhau. Thường gặp đó là hai tấm kim loại phẳng, gọi là tụ điện phẳng.

Khi làm cho một tấm nhiễm điện +q và tấm kia nhiễm điện –q thì người ta thấy giữa hai tấm có một hiệu điện thế U. Khi thay đổi q thì U cũng thay đổi tỉ lệ theo q. Vậy với một tụ điện sẽ có duy nhất một giá trị cho thương số q/U. Thương số này có ý nghĩa gì? Nó đặc trưng cho khả năng tích điện hoặc khả năng gây ra hiệu điện thế, gọi là điện dung của tụ đó.

Ta có thể ghep các tụ điện theo các cách gọi là song song hoặc nối tiếp với nhau. Hệ tạo thành cũng tương đương với một tụ điện mới.

Một tụ điện có điện dung C, tích điện q thì khi cho nó phóng điện nó sẽ sinh ra một công là , ta nói đó là năng lượng của tụ đó. Mặt khác ta cũng có thể nói đó là năng lượng của điện trường trong không gian giữa hai tấm tụ điện.
Nguồn sưu tập
 
A

anhsao3200

Bt

BT TỰ LUẬN PHẦN ĐIỆN TÍCH-ĐIỆN TRƯỜNG
LỰC ĐIỆN
Bài 1: Cho 2 điện tích điểm q1 = -10 -7 C ,q2 =5.10 -7 đặt tại hai điểm A và B trong chân khôngcách nhau AB= 5cm.
a , Xác định lực điện tác dụng lên điện tích q0 = 10 -7 C đặt tại điểm C cách A là 3cm,cách B là 2 cm
b, Xác định lực điện tác dụng lên điện tích q = 10 -7 C đặt tai D sao cho DA= 3 cm,DB = 4 cm
Bài 2 : Cho hệ điện tích có cấu tạo gồm 1 ion + e và 2 ion âm giống hệt nhau nằm cân bằng .Khoảng cách giữa 2 ion âm là a.Bỏ qua trọng lượng các ion.
a, Hãy cho biết cấu trúc của hệ và khoảng cách giữa các ion dương và âm
b, Tính điện tích của ion âm (theo e)
Bài 3: Hai quả cầu nhỏ giống nhau bằng kim loại có khối lượng 5gđược treo vào cùng một điểm bằng 2 sợi chỉ nhỏ không giãn dài 10cm.Hai quả cầu tiếp xúc nhau.Tích điện cho một quả cầu thì thấy hai quả cầu đẩy nhau cho đến khi 2 dây treo hợp với nhau một góc 600.Tính điện tích mà ta đã truyền cho các quả cầu quả cầu. Lấy g=10 m/s2.
Bài 4 : Có hai điện tích q1=q và q2= 4q đặt cố định trong không khí cách nhau một khoảng a= 30 cm.Phải đặt một điện tích thứ 3 q0 như thế nào và ở đâu để nó cân bằng?
Bài 5: Một quả cầu nhỏ có m = 6g ,điện tích q = 2. 10 -7 C được treo bằng sợi tơ mảnh.Ở phía dưới nó 30 cm cần đặt một điện tích q2 như thế nào để sức căng của sợi dây giảm đi một nửa?
Đây là bài tập khởi động các bạn nhé
 
M

miko_tinhnghich_dangyeu

BT TỰ LUẬN PHẦN ĐIỆN TÍCH-ĐIỆN TRƯỜNG
LỰC ĐIỆN
Bài 1: Cho 2 điện tích điểm q1 = -10 -7 C ,q2 =5.10 -7 đặt tại hai điểm A và B trong chân khôngcách nhau AB= 5cm.
a , Xác định lực điện tác dụng lên điện tích q0 = 10 -7 C đặt tại điểm C cách A là 3cm,cách B là 2 cm
b, Xác định lực điện tác dụng lên điện tích q = 10 -7 C đặt tai D sao cho DA= 3 cm,DB = 4 cm



ta có
[TEX] F_{AC}=k\frac{|q_1q_o|}{(0,03)^2}=0,1N[/TEX]
[TEX]F_{BC}=k\frac{|q_2q_o|}{(0,02)^2}=1,125N[/TEX]

a, ta có 3 điện tích này cùng nằm trên 1 đường thẳng

[TEX]\Rightarrow [/TEX]lực điện t/d lên qo là
[TEX]F_{qo}=1,225N[/TEX]
điện tích qo có lực hướng vào q1 và mang điện tách dương


b, ba điện tích này nằm trên 1 hình vuông mà cạnh huyền là AB

[TEX]\Rightarrow [/TEX] lực tác dụng lên qo là :
[TEX]F_{qo}=\sqrt[]{0,1^2+1,125^2}=1,129N[/TEX]
 
L

l94

Bài 1: Cho 2 điện tích điểm q1 = -10 -7 C ,q2 =5.10 -7 đặt tại hai điểm A và B trong chân khôngcách nhau AB= 5cm.
a , Xác định lực điện tác dụng lên điện tích q0 = 10 -7 C đặt tại điểm C cách A là 3cm,cách B là 2 cm
b, Xác định lực điện tác dụng lên điện tích q = 10 -7 C đặt tai D sao cho DA= 3 cm,DB = 4 cm
a/[tex]F=F_{01}+F_{02}=\frac{k|q_0q_1|}{r__{01}^2}+\frac{k|q_0q_2|}{r_{02}^2}[/tex]
b/tam giác ABD vuông tại D.
[tex]F=\sqrt{F_{DA}^2+F_{DB}^2}[/tex]
thay công thức vào rồi tính.
 
B

binhminhbeo

Mình làm bài 4 nhé:
Vì q1 và q2 cùng dấu cho nên bắt buộc q3 phải đặt ở giữa hai điện tích điểm q1 và q2
Gọi khoảng cách từ q1 dến q3 là x thì khoảng cách từ q3 đến q2 là 30-x
Ta có:
vectơ F3 = vectơ F13 + vectơ F23 = 0
Vì vậy vectơ F13 ngược chiều cùng giá với vectơ F23, độ lớn của F13=F23
Áp dụng công thức tính lực tương tác giữa hai điện tích cho q1 và q3; q2 và q3, thay số ( đã cho trên đề bài) sẽ ra kết quả
Đáp số hình như ra là 10 thì phải
Nếu có gì không đúng thì thông cảm nhé
 
L

l94

Cho hệ điện tích có cấu tạo gồm 1 ion + e và 2 ion âm giống hệt nhau nằm cân bằng .Khoảng cách giữa 2 ion âm là a.Bỏ qua trọng lượng các ion.
a, Hãy cho biết cấu trúc của hệ và khoảng cách giữa các ion dương và âm
b, Tính điện tích của ion âm (theo e)
a/để 3 Ion cân bằng nhau thì chúng phải thẳng hàng và Ion dương phải nằm giữa 2 Ion âm.
để Ion dương cân bằng thì nó phải nằm tại trung điểm của đoạn thẳng nối 2 ion âm.
b/gọi điện tích của Ion âm là q.
ta có điều kiện cân bằng của ion âm:[tex]\frac{kqe}{\frac{a^2}{4}}=\frac{kq^2}{\frac{a^2}{4}} \Rightarrow q=e[/tex](về độ lớn)
một cách đầy đủ:[tex]q=-e[/tex]
 
L

l94

Hai quả cầu nhỏ giống nhau bằng kim loại có khối lượng 5gđược treo vào cùng một điểm bằng 2 sợi chỉ nhỏ không giãn dài 10cm.Hai quả cầu tiếp xúc nhau.Tích điện cho một quả cầu thì thấy hai quả cầu đẩy nhau cho đến khi 2 dây treo hợp với nhau một góc 600.Tính điện tích mà ta đã truyền cho các quả cầu quả cầu. Lấy g=10 m/s2
.
điện tích Mỗi quả cầu:[tex]q_1=q_2=\frac{q}{2}[/tex]
khoảng cách giữa 2 quả cầu:[tex]r=2lsin60^o[/tex]
ta có:[tex]tan60^o=\frac{kq^2}{16lsin60^omg} \Rightarrow q[/tex]
 
L

l94

Một quả cầu nhỏ có m = 6g ,điện tích q = 2. 10 -7 C được treo bằng sợi tơ mảnh.Ở phía dưới nó 30 cm cần đặt một điện tích q2 như thế nào để sức căng của sợi dây giảm đi một nửa?
lúc chưa có q2:[tex]T=P[/tex]
để lực căng dây giảm 1 nửa thì q2 cùng dấu q1.
ta có:[tex]P-\frac{P}{2}-\frac{kq_1q_2}{r^2}=0 \Rightarrow q_2[/tex]
 
A

anhsao3200

Tiếp tục nào các bạn​
Bài 6 : Hai điện tích q1 và q2 đặt cách nhau d= 30cm trong không khíthì lực tương tác giữa chúng là F .Nếu đặt chúng trong dầu thì lực tương tác này yếu đi 2,25 lần.Vậy cần dịch chúng lại một khoảng bao nhiêu để lực tương tác giữa chúng vẫn là F .
Bài 7: Có 3 diện tích điểm q1 =q2 = q3 =q = 1,6.10-6 c đặt trong chân không tại 3 đỉnh của một tam giác đều ABC cạnh a= 16 cm.Xác định lực điện tổng hợp tác dụng lên mỗi điện tích.
Bài 8: Ba quả cầu nhỏ mang điện tích q1 = 6.10 -7 C,q2 = 2.10 -7 C,q3 = 10 -6 C theo thứ tự trên một đường thẳng nhúng trong nước nguyên chất có = 81..Khoảng cách giữa chúng là r12 = 40cm,r23 = 60cm.Xác định lực điện tổng hợp tác dụng lên mỗi quả cầu.
Bài 9: Hai quả cầu nhỏ tích điện q1= 1,3.10 -9 C ,q2 = 6,5.10-9 Cđặt cách nhau một khoảng r trong chân khôngthì đẩy nhau với một những lực bằng F.Cho 2 quả cầu ấy tiếp xúc nhau rồi đặt cách nhau cùng một khoảng r trong một chất điện môi thì thì lực đẩy giữa chúng vẫn là F
A, Xác định hằng số điện môi của chất điện môi đó
B, Biết F = 4,5.10 -6 N ,tìm r
Bài 10 : Trong nguyên tử hiđrô (e) chuyển động tròn đều quanh hạt nhân theo quỹ đạo tròn có bán kính 5.10 -9 cm.
A, Xác định lực hút tĩnh điện giữa (e) và hạt nhân
B,Xác định tần số của (e)
Bài 11: Một quả cầu có KLR = 9,8.103 kg/m3,bán kính R=1cm tích điện q= -10 -6 Cđược treo vào đầu một sợi dây mảnh có chiều dài l =10cm.Tại điểm treo có đặt một điện tích âmq0 =- 10 -6 C .Tất cả đặt trong dầu có KLR D= 0,8 .103 kg/m3 , hằng số điện môi =3.Tính lực căng của dây? Lấy g=10m/s2.
 
H

hoangnhi_95

Bài 10 : Trong nguyên tử hiđrô (e) chuyển động tròn đều quanh hạt nhân theo quỹ đạo tròn có bán kính 5.10 -9 cm.
A, Xác định lực hút tĩnh điện giữa (e) và hạt nhân
B,Xác định tần số của (e)

Mình là thành viên mới rất mong được học hỏi mọi người :D
Đặt [tex]q=1,6.10^{-19}[/tex]. Vì điện tích của proton và e bằng nhau nhưng trái dấu nên lực hút tĩnh điện giữa hạt nhân và electron là [tex]F_d=k\frac{q^2}{r^2}=9,216.10^{-7}(N)[/tex]
Lực hút tĩnh điện đóng vai trò lực hướng tâm nên [tex]F_d=F_{ht} => k\frac{q^2}{r^2}=m\omega^2r=4\pi^2mrf^2 => f=\sqrt{\frac{kq^2}{4\pi^2mr^3}}=\frac{q}{2\pi r}.\sqrt{\frac{k}{mr}}=7,16.10^{15}[/tex] (vòng/s)
 
Last edited by a moderator:
L

l94

Một quả cầu có KLR = 9,8.103 kg/m3,bán kính R=1cm tích điện q= -10 -6 Cđược treo vào đầu một sợi dây mảnh có chiều dài l =10cm.Tại điểm treo có đặt một điện tích âmq0 =- 10 -6 C .Tất cả đặt trong dầu có KLR D= 0,8 .103 kg/m3 , hằng số điện môi =3.Tính lực căng của dây? Lấy g=10m/s2.
thể tích quả cầu:[tex]V=\frac{4}{3}\pi.R^3[/tex]
trọng lượng quả cầu:[tex]P=10DV[/tex]
lực tĩnh điện:[tex]F=\frac{kq_0q_1}{\mathscr{E}{l^2}[/tex]
các lực tác dụng:[tex]F_A+T=P+F[/tex]
thay vào tìm T.
 
A

anhsao3200

ĐIỆN TRƯỜNG :
Bài 1: Cho 2 diện tích điểm q1 = 8.10-8 C ,q2 = - 2.10-8 C đặt tại hai điểm A và B cách nhau một khoảng l= 10cm.
A, Xác địnhcường độ điện trường tại C là trung điểm của AB
B, Tìm vị trí của điểm M mà tại đó cường độ điện trường bằng 0.
Bài 2:
Tại các đỉnh A và C của một hình vuông ABCD có đặt các điện tích dương q1= q3 =q.Hỏi phải đặt tại đỉnh B một điện tích q2 như thế nào để cường độ điện trường tại đỉnh D bằng 0.
Bài 3: Ba điện tích dương q1=q2 =q3 =5.10 -9Cđặt tại ba đỉnh của một hình vuông cạnh a= 30cm. Xác định cường độ điện trường tại đỉnh thứ tư.
Bài 4:
Hai điện tích q1 = 4.10-8 C ,q2= q1 đặt tại 2 điểm A và B trong không khí cách nhau AB= 50 cm.
a, Xác định cường độ điện trường tại C biết CA= 30cm,CB= 40 cm
b, Xác định vị trí điểm M trên AB để cho khi đặt tại M điện tích q3 có giá trị thích hợp thì cường độ điện trường tại C bằng 0.Tìm q3
Bài 5: Hai điện tích điểm q1,q2 đặt tại 2 điểm A và B trong chất điện môi có hằng số điện môi .Xác định véc tơ cường độ điện trường tại điểm M nằm trên đường trung trực của AB cách A một khoảng là d.Áp dụng :
A, q1 = - q2 = 5.10-5 C,AB= 6cm,d= 4cm, = 2
 
T

trang_tieu_thu

ĐIỆN TRƯỜNG :
Bài 1: Cho 2 diện tích điểm q1 = 8.10-8 C ,q2 = - 2.10-8 C đặt tại hai điểm A và B cách nhau một khoảng l= 10cm.
A, Xác địnhcường độ điện trường tại C là trung điểm của AB
B, Tìm vị trí của điểm M mà tại đó cường độ điện trường bằng 0.



bài 1 :
untitled.jpg

tại C ta có
[TEX]E_{AC} = \frac{k.|q1|}{AC^2}[/TEX]

[TEX]E_{BC} = \frac{k.|q2|}{BC^2}[/TEX]

Cường đọ điện trường tại C ( C là trung điểm AB) là

[TEX]E_{C} = E_{AC} + E_{BC}[/TEX]\Rightarrow ( thay số :D ) \Rightarrow [TEX]E_{M} = 360000 ( V/m)[/TEX]

B Cường độ điên trường tại M = 0
[TEX]\vec{E_{AM}} + \vec{E_{BM}} = 0 \Rightarrow E_{AM} = E_{BM}[/TEX]

[TEX]\frac{K.|q1|}{x^2} = \frac{k.|q2|}{(10-x)^2} [/TEX] thay số giải pt tìm được
[TEX]\left { x= 20( loai) \\ x= \frac{20}{3}( nhan)[/TEX]
vậy M cách A một khoảng 20/3 cm
 
H

hoangnhi_95

Bài 2:
Tại các đỉnh A và C của một hình vuông ABCD có đặt các điện tích dương q1= q3 =q.Hỏi phải đặt tại đỉnh B một điện tích q2 như thế nào để cường độ điện trường tại đỉnh D bằng 0.


Cường độ điện trường do q1, q3 gây ra tại D lần lượt hướng theo AD, CD và có độ lớn là: [tex]E_1=E_3=E=\frac{kq}{a^2}[/tex]. Cường độ điện trường tổng hợp do q1, q3 gây ra hướng theo BD (do E1=E3 và vecto E1 vuông góc với E3) và có độ lớn là [tex]E_{13}=E\sqrt{2}[/tex]
Để cường độ điện trường tại D bằng 0 thì:
+ E2 ngược hướng E13 => q2<0
+ E2=E13 (độ lớn)
Suy ra [tex]\frac{kq\sqrt{2}}{a^2}=\frac{k|q_2|}{BD^2}=\frac{k|q_2|}{(a\sqrt{2})^2} => |q_2|=2\sqrt{2}q[/tex]
Vậ [tex]q_2=-2\sqrt{2}q[/tex]
 
O

olympuslord

ĐIỆN TRƯỜNG :
Bài 3: Ba điện tích dương q1=q2 =q3 =5.10 -9Cđặt tại ba đỉnh của một hình vuông cạnh a= 30cm. Xác định cường độ điện trường tại đỉnh thứ tư.

áp dụng công thức tính cường độ điện trường [TEX]E = \frac{Kq}{r^2}[/TEX]
tổng hợp 2 VT cường độ điện trường (A và C) tác dụng vào điểm thứ 4 (D) và tính độ lớn dc [TEX]\frac{\sqrt{2}Kq}{R^2}[/TEX]
cường độ điện trường từ B-D là [TEX]\frac{Kq}{2.R^2}[/TEX]

nếu D âm thì lấy trị tuyệt đối hiệu 2 cái trên
nếu D dương thì cộng vào :D
 
L

l94

Một quả cầu có KLR = 9,8.103 kg/m3,bán kính R=1cm tích điện q= -10 -6 Cđược treo vào đầu một sợi dây mảnh có chiều dài l =10cm.Tại điểm treo có đặt một điện tích âmq0 =- 10 -6 C .Tất cả đặt trong dầu có KLR D= 0,8 .103 kg/m3 , hằng số điện môi =3.Tính lực căng của dây? Lấy g=10m/s2.
hướng dẫn nhá.
tính thể tích.
tính khối lượng.
khi đặt trong dầu:phân tích lực tác dụng, trong đó có lực đẩy accimet,dùng phép chiếu=>T
 
Top Bottom