- 28 Tháng một 2016
- 3,897
- 1
- 8,081
- 939
- Yên Bái
- THPT Lê Quý Đôn <3
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Chào tất cả các bạn...! Mk đã trở lại và ăn hại hơn xưa sau cuộc chiến thi học kì đẫm máu.
Được sự hưởng ứng của các mem ở topic: [Vật lý 9] Khảo sát mem 2k2 hôm nay mk xin lập topic luyện thi vào 10 chuyên lý cho các bạn.
Mục đích lập topic:
[Vật lý 9] Chuyên đề bồi dưỡng HSG
Cách thức hoạt động cơ bản của topic:
+ Đầu tiên mk sẽ đưa ra cho các bạn các dạng bài từ cơ bản -> nâng cao ứng với mỗi phần. Các bạn làm bài, thắc mắc trả lời các bạn đăng tại topic này luôn nhé!
+ Sau khi các bạn đã làm đc nhiều bài, dạng và hiểu đc cách làm chúng thì ta sẽ đi vào luyện đề thi.
Những điều cần chú ý khi tham gia.
*Mk sẽ bắt đầu đăng bài tập vào tối ngày mai.
Mong rằng topic sẽ giúp ích phần nào đó cho các bạn.
#Các bạn cứ thoải mái trao đổi tại topic này nha. Mk sẽ rất vui nếu nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ mọi người.
Được sự hưởng ứng của các mem ở topic: [Vật lý 9] Khảo sát mem 2k2 hôm nay mk xin lập topic luyện thi vào 10 chuyên lý cho các bạn.
Mục đích lập topic:
- Củng cố lại kiến thức môn Vật Lý THCS từ cơ bản đến nâng cao.
- Giới thiệu cho các những dạng bài mới, nâng cao, hay, thú vị,...
- Là nơi giao lưu, trao đổi giữa các bạn thích, giỏi, chuyên,... lý giúp đỡ nhau cùng đi lên.
- Là nơi giải đáp những thắc mắc của bạn vs các bài tập vật lý nâng cao.
- Giúp bạn tự tin hơn trước kì thi tuyển sinh sắp tới
[Vật lý 9] Chuyên đề bồi dưỡng HSG
Cách thức hoạt động cơ bản của topic:
+ Đầu tiên mk sẽ đưa ra cho các bạn các dạng bài từ cơ bản -> nâng cao ứng với mỗi phần. Các bạn làm bài, thắc mắc trả lời các bạn đăng tại topic này luôn nhé!
+ Sau khi các bạn đã làm đc nhiều bài, dạng và hiểu đc cách làm chúng thì ta sẽ đi vào luyện đề thi.
Những điều cần chú ý khi tham gia.
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy chung của diễn đàn
- Không spam dưới mọi hình thức
- Không đăng, hỏi những điều có nội dung không liên quan tới topic
- Đặc biệt không copy bài của mem khác cũng như ở trên mạng. Hãy làm theo ý hiểu của mk, điều đó sẽ giúp bạn hiểu bài hơn.
*Mk sẽ bắt đầu đăng bài tập vào tối ngày mai.
Mong rằng topic sẽ giúp ích phần nào đó cho các bạn.
#Các bạn cứ thoải mái trao đổi tại topic này nha. Mk sẽ rất vui nếu nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ mọi người.
>>>____________________...o0o...____________________<<<
Các bài tập đã trao đổi trong topic.*Trắc nghiệm:
1, Xung quanh những tảng đá lớn thường có thường có những làn hơi nghi ngút. Đó là gì vậy?
A. Khói bốc từ tảng nước đá ra
B. Bụi trong không khí lắng xuống.
C.Hơi nước trong không khí ngưng tụ lại
D. Nước đá nóng chảy rùi bốc hơi.
2, Người ta làm thí nghiệm với 3 chất: oxi, rượu, nhôm. Lúc đầu, chúng có cùng thể tích, cùng ở 1 nhiệt độ bình thường. Khi được nung nóng tới cùng 1 nhiệt độ mới thì một chất (gọi là chất 1) nở thêm $5175 mm^3$, 1 chất (gọi là chất 2) nở thêm $0,275 dm^3$ và chất cuối cùng (gọi là chất 3) nở thêm $87 cm^3$. Đáp án đúng là:
A. Chất 1 là oxi, chất 2 là nhôm, chất 3 là rượu.
B. Chất 1 là nhôm, chất 2 là oxi, chất 3 là rượu.
C. Chất 1 là oxi, chất 2 là rượu, chất 3 là nhôm.
D. Chất 1 là rượu, chất 2 là nhôm, chất 3 là oxi.
p/s: Chú ý giải thích vì sao chọn đáp án đó!
*Tự luận:
1, Hãy chỉ ra hình thức truyền nhiệt chủ yếu trong những hiện tượng sau đây:
+Mặt trời truyền nhiệt cho trái đất
+Gió mùa đông bắc làm cho cả 1 vùng trở lạnh
+Chân bị bỏng do vô ý chạm vào ống bô xe máy
2, Có một số chai sữa hoàn toàn giống nhau đều đang ở nhiệt độ $t_{x}$. Người ta thả từng chai vào 1 bình cách nhiệt chứa nước, sau khi cân bằng nhiệt thì lấy ra rồi thả tiếp chai khác vào. Nhiệt độ nước ban đầu ở trong bình là $t_{0}=36^{0} C$. Chai thứ nhất khi lấy ra có nhiệt độ $t_{1}=33^{0} C$, chai thứ hai khi lấy ra có nhiệt độ $t_{2}=30,5^{0} C$. Bỏ qua sự hao phí nhiệt.
a, Tìm $t_{x}$
b, Đến chai thứ bao nhiêu thì khi lấy ra, nhiệt độ nước trong bình bắt đầu nhỏ hơn $t_{n}=25^{0} C$
3,Một thuyền bơi từ bến A đến bến B ở cùng một bên bờ sông với vận tốc đối với nước là $v_{1}=3 km/h$. Cùng lúc đó một ca nô chạy từ bến B thao hướng đến bến A với vận tốc đối với nước là $v_{2}=10 km/h$. Trong thời gian thuyền A đi từ A đến B thì ca nô kịp đi được 4 lần quãng đường đó và về đến B cùng lúc với thuyền. Hãy xác định:
a, Hướng và độ lớn vận tốc của nước sông.
b, Nếu nước chảy nhanh thì thời gian ca nô đi và về B (với quãng đường như câu a) có gì thay đổi ko? Vì sao?
1, Xung quanh những tảng đá lớn thường có thường có những làn hơi nghi ngút. Đó là gì vậy?
A. Khói bốc từ tảng nước đá ra
B. Bụi trong không khí lắng xuống.
C.Hơi nước trong không khí ngưng tụ lại
D. Nước đá nóng chảy rùi bốc hơi.
2, Người ta làm thí nghiệm với 3 chất: oxi, rượu, nhôm. Lúc đầu, chúng có cùng thể tích, cùng ở 1 nhiệt độ bình thường. Khi được nung nóng tới cùng 1 nhiệt độ mới thì một chất (gọi là chất 1) nở thêm $5175 mm^3$, 1 chất (gọi là chất 2) nở thêm $0,275 dm^3$ và chất cuối cùng (gọi là chất 3) nở thêm $87 cm^3$. Đáp án đúng là:
A. Chất 1 là oxi, chất 2 là nhôm, chất 3 là rượu.
B. Chất 1 là nhôm, chất 2 là oxi, chất 3 là rượu.
C. Chất 1 là oxi, chất 2 là rượu, chất 3 là nhôm.
D. Chất 1 là rượu, chất 2 là nhôm, chất 3 là oxi.
p/s: Chú ý giải thích vì sao chọn đáp án đó!
*Tự luận:
1, Hãy chỉ ra hình thức truyền nhiệt chủ yếu trong những hiện tượng sau đây:
+Mặt trời truyền nhiệt cho trái đất
+Gió mùa đông bắc làm cho cả 1 vùng trở lạnh
+Chân bị bỏng do vô ý chạm vào ống bô xe máy
2, Có một số chai sữa hoàn toàn giống nhau đều đang ở nhiệt độ $t_{x}$. Người ta thả từng chai vào 1 bình cách nhiệt chứa nước, sau khi cân bằng nhiệt thì lấy ra rồi thả tiếp chai khác vào. Nhiệt độ nước ban đầu ở trong bình là $t_{0}=36^{0} C$. Chai thứ nhất khi lấy ra có nhiệt độ $t_{1}=33^{0} C$, chai thứ hai khi lấy ra có nhiệt độ $t_{2}=30,5^{0} C$. Bỏ qua sự hao phí nhiệt.
a, Tìm $t_{x}$
b, Đến chai thứ bao nhiêu thì khi lấy ra, nhiệt độ nước trong bình bắt đầu nhỏ hơn $t_{n}=25^{0} C$
3,Một thuyền bơi từ bến A đến bến B ở cùng một bên bờ sông với vận tốc đối với nước là $v_{1}=3 km/h$. Cùng lúc đó một ca nô chạy từ bến B thao hướng đến bến A với vận tốc đối với nước là $v_{2}=10 km/h$. Trong thời gian thuyền A đi từ A đến B thì ca nô kịp đi được 4 lần quãng đường đó và về đến B cùng lúc với thuyền. Hãy xác định:
a, Hướng và độ lớn vận tốc của nước sông.
b, Nếu nước chảy nhanh thì thời gian ca nô đi và về B (với quãng đường như câu a) có gì thay đổi ko? Vì sao?
*Trắc nghiệm:
Câu 1: Trong không khí có sẵn hơi nước.~> Lớp không khí ở gần tảng đá bị làm lạnh ~> Hơi nước trong không khí ngưng tụ lại tạo thành những làn sương mà ta trông như "làn khói" ~~~> Đáp án đúng là C
Câu 2: Để tiện so sánh ta đổi các độ nở theo cùng 1 đơn vị:
-Chất 1= $5,175 cm^3$
-Chất 2= $275 cm^3$
-Chất 3= $87 cm^3$
*Ta thấy:
*Tự luận:
Câu 1:
+mặt trời truyền nhiệt cho trái đất : bức xạ nhiệt
+Gió mùa đông bắc làm cho cả 1 vùng trở lạnh: đối lưu nhiệt
+Chân bị bỏng do vô ý chạm vào ống bô xe máy: dẫn nhiệt
Câu 2:
*Cách 1:
a) Gọi khối lượng, nhiệt dung riêng của bình nước lần lượt là
; của chai là
.
Phương trình cân bằng nhiệt sau khi bỏ chai thứ nhất
Phương trình cân bằng nhiệt sau khi bỏ chai thứ hai là
Chia
cho
ta có
b) Gỉa sử đến chai thứ
thì khi lấy ra, nhiệt độ nước trong bình nhỏ hơn
. Ta có phương trình cân bằng nhiệt lúc đó
Lấy
chia
ta được
*Nhận xét: Càng thả những trai sữa vào thì nhiệt độ cân bằng của nước càng hạ xuống, điều đó chứng tỏ nhiệt độ ban đầu [tex]t_{x}[/tex] của mỗi chai sữa thấp hơn nhiệt độ ban đầu của nước trong bình, và mỗi lần nhúng 1 chai sữa vào bình thì nước tỏa nhiệt còn chai sữa thu nhiệt.
a, Gọi nhiệt dung của nước trong bình là [tex]q_{n}[/tex], cảu mỗi chai sữa là [tex]q_{x}[/tex]. Ta có pt cân bằng nhiệt cho lần thả chai sữa thứ nhất vào bình: [tex]q_{n}.(36-33)=q_{x}.(33-t_{x})(1)[/tex]
+PT cân bằng nhiệt cho lần thả chai sữa thứ hai vào bình:[tex]q_{n}.(33-30,5)=q_{x}(30,5-t_{x})(2)[/tex]
*Giải hệ (1) và (2) ta được: [tex]t_{x}=18^{0}C, q_{n}=5q_{x}[/tex]
b, Ta thấy lúc đầu, nhiệt độ nước cao hơn nhiệt độ mỗi chai sữa là:
[tex]\Delta t_{0}=t_{0}-t_{x}=36-18=18^{0}C[/tex] hay [tex]t_{0}=t_{x}+\Delta t_{0}[/tex]
*Ta hãy tính xem sau khi thả chai sữa thứ nhất thì độ chênh lệch nhiệt độ [tex]\Delta t_{1}[/tex] giữa nước và mỗi chai sẽ là bao nhiêu. Gọi nhiệt độ cân bằng của lần này là [tex]t_{1}=18+\Delta t_{1}[/tex]. Ta có pt cbn:
[tex]q_{n}[(t_{0}+\Delta t_{0})-(t_{0}+\Delta t_{1})]=q_{x}.\Delta t_{1}[/tex]
hay:
[tex]5q_{x}(\Delta t_{0}-\Delta t_{1})=q_{x}.\Delta t_{1}\Rightarrow \Delta t_{1}=\frac{5}{6}\Delta t_{0}[/tex]
Tương tự, ta thấy sau lần thả chai sữa thứ hai thì nhiệt độ chai sữa này tăng thêm được:
[tex]\Delta t_{2}=\frac{5}{6}\Delta t_{1}=(\frac{5}{6})^2\Delta t_{0}[/tex]
Và đến lần thả chai sữa thứ n thì nhiệt độ chai sữa này tăng thêm:[tex]\Delta t_{n}=(\frac{5}{6})^n.\Delta t_{0}[/tex]
Phải tìm n sao cho [tex]t_{n}< 25^{0}C\Rightarrow \Delta t_{n}< 7^{0}C[/tex]
[tex]\Rightarrow \Delta t_{n}=(\frac{5}{6})^{n}.18< 7\Rightarrow (\frac{5}{6})^{n}< 0,3(8)[/tex]
~> Từ đây ta tìm ra n=6 trở lên thì BĐT trên thỏa mãn.
Vậy từ lần thả chai sữa thứ 6 trở đo thì...
Câu 3:
a) Gọi khoảng cách giữa hai bến sông là S = AB, giả sử nước chảy từ A đến B với vận tốc u ( u < 3km/h ).
- Thời gian thuyền chuyển động từ A đến B là:
- Thời gian chuyển động của ca nô là:
Theo bài ra: t1 = t2 =>
=>
Giải phương trình ta được: u = - 0,506 km/h
Vậy nước sông chảy theo hướng BA với vận tốc gần bằng 0,506 km/h
b) Thời gian ca nô đi và về:
Khi nước chảy nhanh hơn (u tăng) v2 - u2 giảm t2 tăng (S, v2 không đổi)
Câu 1: Trong không khí có sẵn hơi nước.~> Lớp không khí ở gần tảng đá bị làm lạnh ~> Hơi nước trong không khí ngưng tụ lại tạo thành những làn sương mà ta trông như "làn khói" ~~~> Đáp án đúng là C
Câu 2: Để tiện so sánh ta đổi các độ nở theo cùng 1 đơn vị:
-Chất 1= $5,175 cm^3$
-Chất 2= $275 cm^3$
-Chất 3= $87 cm^3$
*Ta thấy:
- Chất 2 nở nhiều nhất ~> Phải là chất khí (oxi)
- Chất 1 nở ít nhất ~> Phải là chất rắn (nhôm)
- Chất 3 còn lại là rượu
*Tự luận:
Câu 1:
+mặt trời truyền nhiệt cho trái đất : bức xạ nhiệt
+Gió mùa đông bắc làm cho cả 1 vùng trở lạnh: đối lưu nhiệt
+Chân bị bỏng do vô ý chạm vào ống bô xe máy: dẫn nhiệt
Câu 2:
*Cách 1:
a) Gọi khối lượng, nhiệt dung riêng của bình nước lần lượt là
Phương trình cân bằng nhiệt sau khi bỏ chai thứ nhất
Phương trình cân bằng nhiệt sau khi bỏ chai thứ hai là
Chia
b) Gỉa sử đến chai thứ
Lấy
- Với
- Với
- Với
- Với
*Nhận xét: Càng thả những trai sữa vào thì nhiệt độ cân bằng của nước càng hạ xuống, điều đó chứng tỏ nhiệt độ ban đầu [tex]t_{x}[/tex] của mỗi chai sữa thấp hơn nhiệt độ ban đầu của nước trong bình, và mỗi lần nhúng 1 chai sữa vào bình thì nước tỏa nhiệt còn chai sữa thu nhiệt.
a, Gọi nhiệt dung của nước trong bình là [tex]q_{n}[/tex], cảu mỗi chai sữa là [tex]q_{x}[/tex]. Ta có pt cân bằng nhiệt cho lần thả chai sữa thứ nhất vào bình: [tex]q_{n}.(36-33)=q_{x}.(33-t_{x})(1)[/tex]
+PT cân bằng nhiệt cho lần thả chai sữa thứ hai vào bình:[tex]q_{n}.(33-30,5)=q_{x}(30,5-t_{x})(2)[/tex]
*Giải hệ (1) và (2) ta được: [tex]t_{x}=18^{0}C, q_{n}=5q_{x}[/tex]
b, Ta thấy lúc đầu, nhiệt độ nước cao hơn nhiệt độ mỗi chai sữa là:
[tex]\Delta t_{0}=t_{0}-t_{x}=36-18=18^{0}C[/tex] hay [tex]t_{0}=t_{x}+\Delta t_{0}[/tex]
*Ta hãy tính xem sau khi thả chai sữa thứ nhất thì độ chênh lệch nhiệt độ [tex]\Delta t_{1}[/tex] giữa nước và mỗi chai sẽ là bao nhiêu. Gọi nhiệt độ cân bằng của lần này là [tex]t_{1}=18+\Delta t_{1}[/tex]. Ta có pt cbn:
[tex]q_{n}[(t_{0}+\Delta t_{0})-(t_{0}+\Delta t_{1})]=q_{x}.\Delta t_{1}[/tex]
hay:
[tex]5q_{x}(\Delta t_{0}-\Delta t_{1})=q_{x}.\Delta t_{1}\Rightarrow \Delta t_{1}=\frac{5}{6}\Delta t_{0}[/tex]
Tương tự, ta thấy sau lần thả chai sữa thứ hai thì nhiệt độ chai sữa này tăng thêm được:
[tex]\Delta t_{2}=\frac{5}{6}\Delta t_{1}=(\frac{5}{6})^2\Delta t_{0}[/tex]
Và đến lần thả chai sữa thứ n thì nhiệt độ chai sữa này tăng thêm:[tex]\Delta t_{n}=(\frac{5}{6})^n.\Delta t_{0}[/tex]
Phải tìm n sao cho [tex]t_{n}< 25^{0}C\Rightarrow \Delta t_{n}< 7^{0}C[/tex]
[tex]\Rightarrow \Delta t_{n}=(\frac{5}{6})^{n}.18< 7\Rightarrow (\frac{5}{6})^{n}< 0,3(8)[/tex]
~> Từ đây ta tìm ra n=6 trở lên thì BĐT trên thỏa mãn.
Vậy từ lần thả chai sữa thứ 6 trở đo thì...
Câu 3:
a) Gọi khoảng cách giữa hai bến sông là S = AB, giả sử nước chảy từ A đến B với vận tốc u ( u < 3km/h ).
- Thời gian thuyền chuyển động từ A đến B là:
- Thời gian chuyển động của ca nô là:
Theo bài ra: t1 = t2 =>
=>
Giải phương trình ta được: u = - 0,506 km/h
Vậy nước sông chảy theo hướng BA với vận tốc gần bằng 0,506 km/h
b) Thời gian ca nô đi và về:
Khi nước chảy nhanh hơn (u tăng) v2 - u2 giảm t2 tăng (S, v2 không đổi)
Bài tập phần Quang.
1,a, Một người đứng trên bờ hồ nước lặng, nhìn ảnh của Mặt trời dưới nước. Sau đó người này lùi ra xa bờ 1 khoảng x thì ảnh của Mặt Trời mà người này nhìn thấy sẽ di chuyển thế nào?
b, Giải thích tại sao hiện tượng nói trên chỉ xảy ra đối với những vật sáng ở rất xa (Mặt trời, mặt trăng, vì sao,...) chứu ko xảy ra đối với những nguồn sáng ở gần.
2, Một vật AB đặt trước một thấu kính phân kỳ cho ảnh A1B1 cao 2 cm. Giữ nguyên vật AB và thay thấu kính phân kỳ bằng thấu kính hội tụ có cùng tiêu cự và cũng đặt ở vị trí của thấu kính phân kỳ thì thu được ảnh thật A2B2 cao 4 cm. Khoản cách giữa 2 ảnh là 75 cm.
a, Tính tiêu cự của các thấu kính.
b, Tính chiều cao của vật
3, Một vật thật AB có dạng đoạn thẳng, chiều cao h đặt vuông góc với trục chính của 1 thấu kính hội tụ. Nếu đặt vật AB ở vị trí (1) thì thu được ảnh thật cao gấp đôi vật. Nếu đặt vật ở vị trí (2) thì cho ảnh ảo cao bằng 3 lần vật. Hãy nêu tính chất của ảnh và chiều cao của ảnh khi đặt vật AB tại trung điểm của 2 vị trí trên.
1,a, Một người đứng trên bờ hồ nước lặng, nhìn ảnh của Mặt trời dưới nước. Sau đó người này lùi ra xa bờ 1 khoảng x thì ảnh của Mặt Trời mà người này nhìn thấy sẽ di chuyển thế nào?
b, Giải thích tại sao hiện tượng nói trên chỉ xảy ra đối với những vật sáng ở rất xa (Mặt trời, mặt trăng, vì sao,...) chứu ko xảy ra đối với những nguồn sáng ở gần.
2, Một vật AB đặt trước một thấu kính phân kỳ cho ảnh A1B1 cao 2 cm. Giữ nguyên vật AB và thay thấu kính phân kỳ bằng thấu kính hội tụ có cùng tiêu cự và cũng đặt ở vị trí của thấu kính phân kỳ thì thu được ảnh thật A2B2 cao 4 cm. Khoản cách giữa 2 ảnh là 75 cm.
a, Tính tiêu cự của các thấu kính.
b, Tính chiều cao của vật
3, Một vật thật AB có dạng đoạn thẳng, chiều cao h đặt vuông góc với trục chính của 1 thấu kính hội tụ. Nếu đặt vật AB ở vị trí (1) thì thu được ảnh thật cao gấp đôi vật. Nếu đặt vật ở vị trí (2) thì cho ảnh ảo cao bằng 3 lần vật. Hãy nêu tính chất của ảnh và chiều cao của ảnh khi đặt vật AB tại trung điểm của 2 vị trí trên.
Câu 1:
View attachment 9410
a, Giả sử bạn đầu mắt người quan sát ở vị trí M1, nhìn thấy ảnh S1" của mặt trời dưới nước. Sau đó mắt người quan sát dịch chuyển đến vị trí M2 cách M1 một khoảng x và nhìn thấy ảnh S2" của Mặt trời. Vì các tia sáng S1I và S2K có thể xem như song song với nhau nên các tia phản xạ IM1 và KM2 cũng song song với nhau. Do đó ảnh của Mặt trời mà người này nhìn thấu cũng dịch chuyển 1 khoảng x..
b, Hiện tượng này chỉ xảy ra đối với những nguồn sáng ở rất xa người quan sát. Vì các tia sáng từ những nguồn sáng như vậy đi tới mắt người quan sát mới xem là song song với nhau và nghiêng với mặt đất 1 góc không đổi. Còn đối với những nguồn sáng ở gần, các tia sáng phát ra từ những nguồn sáng này ko song song với nhau và chúng nghiêng với mặt đất những góc thay đổi ~> nên hiện tượng sẽ ko xảy ra như câu a.
Câu 2: Tự vẽ hình
Xét cặp tam giác đồng dạng A1B1O vàA2B2O có:
Mà OA2+OA1=75cm=>OA2=50cm, OA1=25cm
Áp dụng các công thức tự chứng minh. Ta được:
(*)
Câu 3:
View attachment 9410
a, Giả sử bạn đầu mắt người quan sát ở vị trí M1, nhìn thấy ảnh S1" của mặt trời dưới nước. Sau đó mắt người quan sát dịch chuyển đến vị trí M2 cách M1 một khoảng x và nhìn thấy ảnh S2" của Mặt trời. Vì các tia sáng S1I và S2K có thể xem như song song với nhau nên các tia phản xạ IM1 và KM2 cũng song song với nhau. Do đó ảnh của Mặt trời mà người này nhìn thấu cũng dịch chuyển 1 khoảng x..
b, Hiện tượng này chỉ xảy ra đối với những nguồn sáng ở rất xa người quan sát. Vì các tia sáng từ những nguồn sáng như vậy đi tới mắt người quan sát mới xem là song song với nhau và nghiêng với mặt đất 1 góc không đổi. Còn đối với những nguồn sáng ở gần, các tia sáng phát ra từ những nguồn sáng này ko song song với nhau và chúng nghiêng với mặt đất những góc thay đổi ~> nên hiện tượng sẽ ko xảy ra như câu a.
Câu 2: Tự vẽ hình
Xét cặp tam giác đồng dạng A1B1O vàA2B2O có:
Mà OA2+OA1=75cm=>OA2=50cm, OA1=25cm
Áp dụng các công thức tự chứng minh. Ta được:
Câu 3:
Bài tập phần điện học.
*Trắc nghiệm
1, Có 3 điện trở có giá trị bằng nhau được mắc vào một mạch điện. Hãy tìm cách mắc 3 điện trở vào mạch sao cho cường độ dòng điện có giá trị lớn nhất.
A. Mắc nối tiếp
B. Mắc song song
C. Mắc thành 2 mạch rẽ
D. Mắc thành 2 đoạn nối tiếp
2, Cho 3 điện trở [tex]R_{1}=15\Omega[/tex], [tex]R_{2}=10\Omega[/tex], [tex]R_{3}=20\Omega[/tex] chịu được các dòng điện có cường độ tối đa lần lượt là 0,4A, 1A, 0,6A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào 2 đầu đoạn mạch gồm 3 điện trở nói trên nối tiếp là:
A. 6V
B. 10V
C. 12V
D. 18V
3,Cho 3 dây dẫn bằng đồng, cùng tiết diện, chiều dài [tex]l_{1},l_{2},l_{3}[/tex] lần lượt là 30cm, 40 cm,50 cm được mắc nối tiếp nhau vào 2 điểm có hiệu điện thế 6V. Gọi U1,U2,U3 là hiệu điện thế giữa hai đầu các dây dẫn l1,l2,l3 . Kết quả nào sau đây đúng?
A.U1=1V, U2=2V, U3=3V
B.U1=3V, U2=1V, U3=2V
C.U1=U2=U3=2V
D.U1=1,5V, U2=2V, U3=2,5V
4, Cho mạch điện như hình bên.View attachment 9378
Trong đó [tex]R1=15 \Omega[/tex] , [tex]R2=30\Omega[/tex] ,[tex]R3=6\Omega[/tex] , hiệu điện thế giữa 2 điểm M và N và 3V. Khi công tắc K đóng, ampe kế có số chỉ là:
A. 0,2A
B. 0,1A
C. 0,3A
D. 0,6A
*Tự luận.
1, Cho 3 điện trở [tex]R_{1}=2\Omega ,R_{2}=3\Omega , R_{3}=6\Omega[/tex] . Có bao nhiêu cách mắc 3 điện trở nói trên vào mạch điện? Tính điện trở tương tương của mỗi mạch ứng với mỗi cách mắc.
2, Có một mạch điện được mắc theo sơ đồ hình bên.View attachment 9377
Trong đó hiệu điện thế giữa 2 điểm M,N là 30V ,[tex]R_{1}=24\Omega , R_{2}=6\Omega[/tex], biến trở toàn phần là $18\Omega $. Xác định vị trí con chạy C để cường độ dòng điện qua ampe kế đạt giá trị nhỏ nhất, khi đó vôn kế và ampe kế chỉ bao nhiêu?
3, Cho mạch điện như hình bên.View attachment 9379
Trong đó hiệu điện thế của nguồn được giữ không đổi là 12V, biến trở có điện trở toàn phần [tex]R_{0}=24\Omega ,R_{1}=3\Omega ,R_{2}=6\Omega[/tex], các ampe kế lí tưởng.
a, Xác định số chỉ của các ampe kế trong các trường hợp:
+Con chạy ở A
+Con chạy ở B
b, Để ampe kế chỉ số 0 thì con chạy C phải ở vị trí nào?
c, Xác định chiều và cường độ dòng điện qua ampe kế A khi con chạy ở chính giữa biến trở.
*Trắc nghiệm
1, Có 3 điện trở có giá trị bằng nhau được mắc vào một mạch điện. Hãy tìm cách mắc 3 điện trở vào mạch sao cho cường độ dòng điện có giá trị lớn nhất.
A. Mắc nối tiếp
B. Mắc song song
C. Mắc thành 2 mạch rẽ
D. Mắc thành 2 đoạn nối tiếp
2, Cho 3 điện trở [tex]R_{1}=15\Omega[/tex], [tex]R_{2}=10\Omega[/tex], [tex]R_{3}=20\Omega[/tex] chịu được các dòng điện có cường độ tối đa lần lượt là 0,4A, 1A, 0,6A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào 2 đầu đoạn mạch gồm 3 điện trở nói trên nối tiếp là:
A. 6V
B. 10V
C. 12V
D. 18V
3,Cho 3 dây dẫn bằng đồng, cùng tiết diện, chiều dài [tex]l_{1},l_{2},l_{3}[/tex] lần lượt là 30cm, 40 cm,50 cm được mắc nối tiếp nhau vào 2 điểm có hiệu điện thế 6V. Gọi U1,U2,U3 là hiệu điện thế giữa hai đầu các dây dẫn l1,l2,l3 . Kết quả nào sau đây đúng?
A.U1=1V, U2=2V, U3=3V
B.U1=3V, U2=1V, U3=2V
C.U1=U2=U3=2V
D.U1=1,5V, U2=2V, U3=2,5V
4, Cho mạch điện như hình bên.View attachment 9378
Trong đó [tex]R1=15 \Omega[/tex] , [tex]R2=30\Omega[/tex] ,[tex]R3=6\Omega[/tex] , hiệu điện thế giữa 2 điểm M và N và 3V. Khi công tắc K đóng, ampe kế có số chỉ là:
A. 0,2A
B. 0,1A
C. 0,3A
D. 0,6A
*Tự luận.
1, Cho 3 điện trở [tex]R_{1}=2\Omega ,R_{2}=3\Omega , R_{3}=6\Omega[/tex] . Có bao nhiêu cách mắc 3 điện trở nói trên vào mạch điện? Tính điện trở tương tương của mỗi mạch ứng với mỗi cách mắc.
2, Có một mạch điện được mắc theo sơ đồ hình bên.View attachment 9377
Trong đó hiệu điện thế giữa 2 điểm M,N là 30V ,[tex]R_{1}=24\Omega , R_{2}=6\Omega[/tex], biến trở toàn phần là $18\Omega $. Xác định vị trí con chạy C để cường độ dòng điện qua ampe kế đạt giá trị nhỏ nhất, khi đó vôn kế và ampe kế chỉ bao nhiêu?
3, Cho mạch điện như hình bên.View attachment 9379
Trong đó hiệu điện thế của nguồn được giữ không đổi là 12V, biến trở có điện trở toàn phần [tex]R_{0}=24\Omega ,R_{1}=3\Omega ,R_{2}=6\Omega[/tex], các ampe kế lí tưởng.
a, Xác định số chỉ của các ampe kế trong các trường hợp:
+Con chạy ở A
+Con chạy ở B
b, Để ampe kế chỉ số 0 thì con chạy C phải ở vị trí nào?
c, Xác định chiều và cường độ dòng điện qua ampe kế A khi con chạy ở chính giữa biến trở.
*Trắc nghiệm:
1. B
2. D
3. D
4. C
*Tự luận:
Câu 1:
Có tất cả là 8 cách mắc:
TH1: R1ntR2ntR3
TH2: (R1ntR2)//R3
TH3: (R1ntR3)//R2
TH4 : (R2ntR3)//R1
TH5: R1//R2//R3
TH6: (R1//R2)ntR3
TH7: (R1//R3)ntR2
TH8: (R2//R3)ntR1
Câu 2:
mạch sau biến đổi R2nt(Rbc//RR1)ntRdc
đặt Rbc=x
=> Rdc= 18-x
=> Rbc1=[tex]\frac{x.R1}{x+R1}=\frac{x.24}{x+24}[/tex]
=> Rm = Rcb1+Rdc+R2
= [tex]\frac{x.24}{x+24}[/tex]+18-x+6
= [tex]\frac{24x-x^{2}+576}{24+x}[/tex]
=> Im = [tex]\frac{U.(24+x)}{24x-x^{2}+576}[/tex]
Ia=Ibc= [tex]\frac{R1}{R1+x}.Im =\frac{24.U}{24x-x^{2}+576}[/tex]
=> Ia min => 24x-x^2+576 max
=> [tex]720-(x^{2}-2.12.x+12^{2})[/tex]
max = 720
=> dấu = xr khi x=12
Câu 3:
a,
+Khi con chạy ở A: Không có dòng điện qua ampe kế [tex]A_{1}[/tex] và [tex]R_{1}[/tex] nên [tex]A_{1}[/tex] chỉ số 0. Khi đó, ampe kế A đo [tex]I_{R_{2}}=\frac{U}{R_{2}}=2A[/tex] và ampe kế [tex]A_{2}[/tex] đo [tex]I=I_{R_{2}}+I_{R_{0}}=2,5A[/tex]
+Khi con chạy ở B: Không có dòng điện qua [tex]R_{2}[/tex], ampe kế [tex]A_{1}[/tex] và A đo [tex]I_{R_{1}}=4A[/tex], ampe kế [tex]A_{2}[/tex] đo [tex]I_{R_{0}}=0,5A[/tex].
b) Ampe kế chỉ số 0=>Đây là mạch cầu cân bằng
Giải PT trên ta tính được Rbc=16 ôm=>Rac=8 ôm=>
Vậy khi ampe kế chỉ số 0 thì
c, Ta có:
[tex]R_{MD}=\frac{\frac{R_{1}R_{0}}{2}}{\frac{R_{1}+R_{0}}{2}}=\frac{12}{15}\Omega[/tex]
và [tex]R_{DN}=\frac{\frac{R_{2}R_{0}}{2}}{\frac{R_{2}+R_{0}}{2}}=1\Omega[/tex]
Mặt khác: [tex]U_{MD}=\frac{R_{MD}.U_{MN}}{R_{MN}}=\frac{16}{3}V[/tex]
và [tex]U_{DN}=\frac{R_{DN}.U_{MN}}{R_{MN}}=\frac{20}{3}V[/tex]
[tex]\Rightarrow I_{1}=\frac{U_{MD}}{R_{1}}=\frac{16}{9}A;I_{2}=\frac{U_{DN}}{R_{2}}=\frac{10}{9}A[/tex]
Vì [tex]I_{1}>I_{2}[/tex] nên dòng điện qua ampe kế A từ D đến C và số chỉ của nó là:
[tex]I_{A}=I_{1}-I_{2}=\frac{2}{3}A[/tex]
1. B
2. D
3. D
4. C
*Tự luận:
Câu 1:
Có tất cả là 8 cách mắc:
TH1: R1ntR2ntR3
TH2: (R1ntR2)//R3
TH3: (R1ntR3)//R2
TH4 : (R2ntR3)//R1
TH5: R1//R2//R3
TH6: (R1//R2)ntR3
TH7: (R1//R3)ntR2
TH8: (R2//R3)ntR1
Câu 2:
mạch sau biến đổi R2nt(Rbc//RR1)ntRdc
đặt Rbc=x
=> Rdc= 18-x
=> Rbc1=[tex]\frac{x.R1}{x+R1}=\frac{x.24}{x+24}[/tex]
=> Rm = Rcb1+Rdc+R2
= [tex]\frac{x.24}{x+24}[/tex]+18-x+6
= [tex]\frac{24x-x^{2}+576}{24+x}[/tex]
=> Im = [tex]\frac{U.(24+x)}{24x-x^{2}+576}[/tex]
Ia=Ibc= [tex]\frac{R1}{R1+x}.Im =\frac{24.U}{24x-x^{2}+576}[/tex]
=> Ia min => 24x-x^2+576 max
=> [tex]720-(x^{2}-2.12.x+12^{2})[/tex]
max = 720
=> dấu = xr khi x=12
Câu 3:
a,
+Khi con chạy ở A: Không có dòng điện qua ampe kế [tex]A_{1}[/tex] và [tex]R_{1}[/tex] nên [tex]A_{1}[/tex] chỉ số 0. Khi đó, ampe kế A đo [tex]I_{R_{2}}=\frac{U}{R_{2}}=2A[/tex] và ampe kế [tex]A_{2}[/tex] đo [tex]I=I_{R_{2}}+I_{R_{0}}=2,5A[/tex]
+Khi con chạy ở B: Không có dòng điện qua [tex]R_{2}[/tex], ampe kế [tex]A_{1}[/tex] và A đo [tex]I_{R_{1}}=4A[/tex], ampe kế [tex]A_{2}[/tex] đo [tex]I_{R_{0}}=0,5A[/tex].
b) Ampe kế chỉ số 0=>Đây là mạch cầu cân bằng
Giải PT trên ta tính được Rbc=16 ôm=>Rac=8 ôm=>
Vậy khi ampe kế chỉ số 0 thì
c, Ta có:
[tex]R_{MD}=\frac{\frac{R_{1}R_{0}}{2}}{\frac{R_{1}+R_{0}}{2}}=\frac{12}{15}\Omega[/tex]
và [tex]R_{DN}=\frac{\frac{R_{2}R_{0}}{2}}{\frac{R_{2}+R_{0}}{2}}=1\Omega[/tex]
Mặt khác: [tex]U_{MD}=\frac{R_{MD}.U_{MN}}{R_{MN}}=\frac{16}{3}V[/tex]
và [tex]U_{DN}=\frac{R_{DN}.U_{MN}}{R_{MN}}=\frac{20}{3}V[/tex]
[tex]\Rightarrow I_{1}=\frac{U_{MD}}{R_{1}}=\frac{16}{9}A;I_{2}=\frac{U_{DN}}{R_{2}}=\frac{10}{9}A[/tex]
Vì [tex]I_{1}>I_{2}[/tex] nên dòng điện qua ampe kế A từ D đến C và số chỉ của nó là:
[tex]I_{A}=I_{1}-I_{2}=\frac{2}{3}A[/tex]
Last edited by a moderator: