T
trifolium


Với hình thức thi trắc nghiệm có 4 phương án trả lời A, B, C, D thì chỉ cần một vài mẹo và thủ thuật nho nhỏ là thí sinh có thể làm tốt được các câu hỏi Vật lý mà không cần phải “tốn sức”.
Môn Sinh: Chú ý các câu “cài bẫy”
Môn này thi theo hình thức trắc nghiệm nên TS cần ghi nhớ các quy định khi làm bài thi trắc nghiệm của Bộ GD-ĐT. Ngoài ra, cần đọc kỹ để xác định đúng câu hỏi, gạch chân các từ "đúng", "sai", "không"... vì có rất nhiều "bẫy" trong phần này. Nếu đọc không kỹ chắc chắn sẽ dễ "sập bẫy".
Với câu hỏi yêu cầu tìm phương án "đúng", khi chưa xác định được chắc chắn câu trả lời, TS nên dùng phép loại trừ các câu sai để chọn đáp án chính xác và ngược lại, loại trừ các câu "đúng" để tìm một câu "sai" phù hợp với đề.
Với những câu vận dụng tính toán, giải bài tập thì làm nháp nhanh và không cần qua các bước như bài tự luận. Chú ý học thuộc một số công thức cơ bản để giải nhanh và chính xác.
Khi chuyển các câu đã làm từ đề thi sang phiếu thi, phải hết sức cẩn thận để tránh nhầm lẫn, tô kín ô tròn (để máy quét không bỏ sót). Các câu còn lại nếu không kịp thời gian xác định đáp án thì tốt hơn cả nên áp dụng xác suất theo linh cảm đúng của mình.
- Khi nhận được phiếu trả lời trắc nghiệm phải đọc kỹ mục "thí sinh lưu ý” và làm đúng theo hướng dẫn để tránh những nhầm lẫn hoặc thiếu sót đáng tiếc. Điều đầu tiên cần lưu ý là mã đề thi (phải ghi đúng, đủ và hợp lệ trong phiếu trả lời).
- Đọc lướt qua một lần tất cả các câu hỏi. Câu dễ, dạng câu quen thuộc hoặc câu nắm vững kiến thức chọn làm trước. Câu khó, chưa vững kiến thức hoặc dạng câu chưa gặp bao giờ thì làm sau. Không nên quá chú trọng vào những câu hỏi khó, quá lắt léo mà bỏ qua các câu hỏi nhằm kiểm tra kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
- Không nên dành quá nhiều thời gian cho một câu nào đó, nếu câu chưa giải quyết được ngay thì chuyển sang câu khác, lần lượt làm đến hết, sau đó mới quay lại nếu còn thời gian. Đừng để tình trạng vướng vào câu khó mình không biết mà bỏ qua cơ hội giành điểm ở những câu khác có thể trả lời được tốt ở phía sau (vì các câu trong trắc nghiệm điểm như nhau, không kể dễ hay khó).
- Nếu câu nào còn đang phân vân đáp án đúng thì ta loại bỏ các phương án sai trước, sau đó cân nhắc các phương án còn lại, như vậy việc lựa chọn sẽ nhanh hơn và xác suất trả lời đúng sẽ cao hơn.
- Tuyệt đối không bỏ một câu nào, kể cả câu không thể trả lời được cũng nên chọn một trong các phương án đã cho. Nếu may mắn thí sinh có thể trả lời đúng, còn nếu sai cũng không sao vì không bị trừ điểm.
- Đối với bài tập nếu không làm được thì dựa vào đáp án đã cho, coi như đã có kết quả và thay bằng các dữ kiện để thử ra đáp án đúng.
Với môn Sinh, các câu trắc nghiệm được biên soạn dưới nhiều hình thức: đúng - sai, gợi nhớ, phân tích, so sánh, điền khuyết, ghép cặp, phân tích, suy luận.... Trong đó, các bạn cần lưu ý:
Câu “Đúng – Sai”.
- Chọn phương án trả lời đúng: Đọc kỹ từng câu hỏi (có thể đọc hai lần) để nắm rõ nội dung câu hỏi. Trong bốn đáp án chỉ có một câu trả lời phù hợp nhất với nội dung câu hỏi nên các bạn phải cẩn thận - loại dần các đáp án vô lý.
- Chọn phuong án trả lời sai: (Không đúng, chưa đúng, không phải là, không có trong…). Với dạng câu hỏi này, các bạn dễ mất điểm do chủ quan. Thường điều gì không biết thì hay cho rằng điều đó là sai, hoặc đọc không kỹ đề, thay vì chọn ý sai lại chọn ý đúng…
Câu “Gợi nhớ”.
- Đối với các câu gợi nhớ, ghép cặp (ví dụ các bệnh, các tật di truyền, các đặc điểm của từng nhóm người, thời điểm xuất hiện các nhóm loài sinh vật...), để làm tốt các bạn nên làm bảng thống kê, cột phân loại, phân nhóm để khỏi nhầm lẫn, dễ ôn tập.
- Đối với các câu hỏi về một quá trình sinh học (như quá trình đột biến, quá trình tạo giao tử, quá trình tổng hợp protein, quá trình hình thành đặc điểm thích nghi, quá trình hình thành loài mới...), để có câu trả lời đúng, các bạn nên vẽ sơ đồ ra giấy nháp theo đúng trình tự các kiến thức bài học rồi so sánh với các câu trả lời để chọn câu đúng.
Câu hỏi theo dạng bài tập.
- Đối với những câu vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề hay giải một bài tập gồm nhiều bước, các kiến thức của bài học cần được công thức hóa, sơ đồ hóa (ví dụ chương về cơ sở vật chất di truyền, công thức Hardy & Weinberg...), dùng kết quả tính toán được so sánh với các câu trả lời.
- Các bạn phải nhớ công thức, biết tính toán và suy luận thì mới nhanh chóng tìm được đáp án., rút ngắn thời gian làm bài.
Trên đây là những lưu ý thêm để làm tốt bài thi trắc nghiệm môn Sinh. Ngoài ra, các quy định và phương cách làm bài thi trắc nghiệm thì môn Sinh cũng như các môn học khác.
Môn Tiếng Anh: Các “chiến lược” đạt điểm cao
Phần đọc hiểu: Đề thi Tiếng Anh thường có từ 1 đến 2 bài đọc, chiếm tỷ lệ điểm từ 20-30% trên tổng điểm. Nhiều TS mất điểm oan khi làm bài đọc do một số lỗi sau: cố tìm hiểu chi tiết nội dung của bài viết thay vì cần hiểu ý chính, thông tin câu hỏi có sẵn trong bài hoặc những đáp án lựa chọn cho sẵn. Dành quá nhiều thời gian cho tìm hiểu, phán đoán ý nghĩa của từ vựng thay vì hiểu ý chính của câu và của đoạn để tìm ra ngay đáp án phù hợp. Làm theo thứ tự câu hỏi thay vì lựa chọn câu hỏi và đáp án phù hợp với nội dung để hoàn thành. Chỉ đọc lướt ý của câu hỏi mà không chú trọng vào nghĩa phủ định của các từ, dẫn đến việc hiểu nhầm nội dung câu hỏi. Những dạng câu hỏi này hay xuất hiện phần phủ định ở cuối câu dùng với liên từ như: but, except, excluding... hoặc cụm từ: not true, not correct, not mentioned, do(es)not refer...
Phần câu hỏi ngữ âm: Phần thi này chỉ có 5 câu nhưng lại chiếm tỷ lệ xấp xỉ 10% tổng điểm bài thi. Khi làm phần này, nếu TS không đọc bật hơi (phát thành tiếng) các từ vựng thì khó xác định được dấu trọng âm, hoặc tìm ra cách đọc khác nhau giữa các từ cho sẵn.
Chọn phương án sát nghĩa với câu cho sẵn: Phần thi này đòi hỏi kỹ năng viết câu đúng của TS, thường chiếm tỷ lệ từ 8-15% tổng điểm. Muốn làm tốt, TS cần lưu ý: phần lớn các câu cho sẵn được mặc định ở các dạng câu giao tiếp, hội thoại nên khi chuyển ý (sang dạng bị động/chủ động; câu trực tiếp/gián tiếp) thường sử dụng văn viết, do đó về cơ bản thì cấu trúc câu, chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ... cũng thay đổi theo. Câu hỏi có sử dụng các câu trần thuật, mệnh lệnh thức, câu cầu khiến hoặc câu cảm thán khiến cho ý nghĩa của câu bị thay đổi, các động từ thường được sử dụng để thay thế như: ordered, forced, demanded, requested, suggested, warned, advised... TS cần dùng tư duy và suy luận logic để hiểu rõ định dạng câu, phân tích các mệnh đề chính, qua đó tìm ra ý nghĩa của câu, so sánh với các đáp án tương đồng phù hợp.
] Một số lưu ý chung
- Hãy coi mỗi câu hỏi như một dạng Đúng - Sai (True - False quiz) và cố gắng chọn câu trả lời “phù hợp nhất”.
- Đọc một lượt toàn bộ bài thi và làm những câu dễ trước.
- Đọc lại lần thứ hai và trả lời những câu khó hơn.
- Nắm vững thời gian làm bài. Nếu thời gian cho phép, bạn hãy soát lại bài làm lần nữa, vì có thể có những câu bị bỏ sót.
- Nếu không bị trừ điểm, hãy đoán câu trả lời thay vì bỏ trống.
- Đừng dừng lại suy nghĩ quá lâu ở một câu nào đó và bạn chỉ nên dành cho nó tối đa khoảng 45 giây. Nếu thấy khó, bạn hãy lập tức chuyển sang câu tiếp theo.
Những lời khuyên hữu ích dành cho bạn khi làm bài thi trắc nghiệm:
1. Bao quát: Cả khi bạn nghĩ rằng đã biết câu trả lời, bạn cũng cần đọc hết tất cả các lựa chọn trước khi quyết định.
2. Tập trung: Đọc kỹ câu hỏi, gạch chân hay đánh dấu những từ quan trọng giúp bạn tập trung vào câu trả lời.
3. Loại trừ: Loại bỏ tất cả những câu trả lời mà bạn biết là không chính xác. Điều này sẽ giúp bạn thu hẹp được phạm vi lựa chọn và chỉ tập trung vào những câu có nhiều khả năng hơn.
4. Đối lập: Thử tìm những lựa chọn trái ngược nhau. Thường thì 01 trong 02 lựa chọn này là câu trả lời chính xác.
5. Đầu tiên: Lựa chọn đầu tiên của bạn thường là đáp án đúng. Đừng thay đổi quyết định nếu như bạn không chắc chắn về một lựa chọn khác.
6. Quen thuộc: Tìm những câu trả lời có sử dụng ngôn ngữ mà bạn đã học ở lớp hay nghiên cứu trong giáo trình.
7. Ngữ pháp: Loại bỏ những phương án sai về mặt ngữ pháp.
8. Nghi ngờ: Cân nhắc những phương án sử dụng từ phủ định (negative words: not, no, hardly, v.v.) hay từ tuyệt đối (absolute words: every, all, always, v.v.)
Đôi khi cấu trúc phủ định kép được sử dụng và bạn nên chuyển đổi qua một cấu trúc khẳng định để tiện so sánh và kết luận.
Ví dụ: + I don’tdislike fish. I just prefer meat.
ð I still like fish. I just prefer meat. (New Headway Pre-Intermediate)
9. “Tất cả đều đúng.” (“ALL of the above are correct.”): nếu như bạn biết 02 trong 03 lựa chọn là đúng thì phương án “Tất cả đều đúng.” nhiều khả năng xảy ra.
10. “Tất cả đều sai.” (“NONE of the above is correct.”): chỉ khi bạn chắc chắn là như vậy.
Môn Sinh: Chú ý các câu “cài bẫy”
Môn này thi theo hình thức trắc nghiệm nên TS cần ghi nhớ các quy định khi làm bài thi trắc nghiệm của Bộ GD-ĐT. Ngoài ra, cần đọc kỹ để xác định đúng câu hỏi, gạch chân các từ "đúng", "sai", "không"... vì có rất nhiều "bẫy" trong phần này. Nếu đọc không kỹ chắc chắn sẽ dễ "sập bẫy".
Với câu hỏi yêu cầu tìm phương án "đúng", khi chưa xác định được chắc chắn câu trả lời, TS nên dùng phép loại trừ các câu sai để chọn đáp án chính xác và ngược lại, loại trừ các câu "đúng" để tìm một câu "sai" phù hợp với đề.
Với những câu vận dụng tính toán, giải bài tập thì làm nháp nhanh và không cần qua các bước như bài tự luận. Chú ý học thuộc một số công thức cơ bản để giải nhanh và chính xác.
Khi chuyển các câu đã làm từ đề thi sang phiếu thi, phải hết sức cẩn thận để tránh nhầm lẫn, tô kín ô tròn (để máy quét không bỏ sót). Các câu còn lại nếu không kịp thời gian xác định đáp án thì tốt hơn cả nên áp dụng xác suất theo linh cảm đúng của mình.
Ths. Võ Quốc Hiển
Giảng viên khoa Công nghệ sinh học trường ĐH Phương Đông - Hà Nội
Cụ thể hơn:Giảng viên khoa Công nghệ sinh học trường ĐH Phương Đông - Hà Nội
- Khi nhận được phiếu trả lời trắc nghiệm phải đọc kỹ mục "thí sinh lưu ý” và làm đúng theo hướng dẫn để tránh những nhầm lẫn hoặc thiếu sót đáng tiếc. Điều đầu tiên cần lưu ý là mã đề thi (phải ghi đúng, đủ và hợp lệ trong phiếu trả lời).
- Đọc lướt qua một lần tất cả các câu hỏi. Câu dễ, dạng câu quen thuộc hoặc câu nắm vững kiến thức chọn làm trước. Câu khó, chưa vững kiến thức hoặc dạng câu chưa gặp bao giờ thì làm sau. Không nên quá chú trọng vào những câu hỏi khó, quá lắt léo mà bỏ qua các câu hỏi nhằm kiểm tra kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
- Không nên dành quá nhiều thời gian cho một câu nào đó, nếu câu chưa giải quyết được ngay thì chuyển sang câu khác, lần lượt làm đến hết, sau đó mới quay lại nếu còn thời gian. Đừng để tình trạng vướng vào câu khó mình không biết mà bỏ qua cơ hội giành điểm ở những câu khác có thể trả lời được tốt ở phía sau (vì các câu trong trắc nghiệm điểm như nhau, không kể dễ hay khó).
- Nếu câu nào còn đang phân vân đáp án đúng thì ta loại bỏ các phương án sai trước, sau đó cân nhắc các phương án còn lại, như vậy việc lựa chọn sẽ nhanh hơn và xác suất trả lời đúng sẽ cao hơn.
- Tuyệt đối không bỏ một câu nào, kể cả câu không thể trả lời được cũng nên chọn một trong các phương án đã cho. Nếu may mắn thí sinh có thể trả lời đúng, còn nếu sai cũng không sao vì không bị trừ điểm.
- Đối với bài tập nếu không làm được thì dựa vào đáp án đã cho, coi như đã có kết quả và thay bằng các dữ kiện để thử ra đáp án đúng.
Với môn Sinh, các câu trắc nghiệm được biên soạn dưới nhiều hình thức: đúng - sai, gợi nhớ, phân tích, so sánh, điền khuyết, ghép cặp, phân tích, suy luận.... Trong đó, các bạn cần lưu ý:
Câu “Đúng – Sai”.
- Chọn phương án trả lời đúng: Đọc kỹ từng câu hỏi (có thể đọc hai lần) để nắm rõ nội dung câu hỏi. Trong bốn đáp án chỉ có một câu trả lời phù hợp nhất với nội dung câu hỏi nên các bạn phải cẩn thận - loại dần các đáp án vô lý.
- Chọn phuong án trả lời sai: (Không đúng, chưa đúng, không phải là, không có trong…). Với dạng câu hỏi này, các bạn dễ mất điểm do chủ quan. Thường điều gì không biết thì hay cho rằng điều đó là sai, hoặc đọc không kỹ đề, thay vì chọn ý sai lại chọn ý đúng…
Câu “Gợi nhớ”.
- Đối với các câu gợi nhớ, ghép cặp (ví dụ các bệnh, các tật di truyền, các đặc điểm của từng nhóm người, thời điểm xuất hiện các nhóm loài sinh vật...), để làm tốt các bạn nên làm bảng thống kê, cột phân loại, phân nhóm để khỏi nhầm lẫn, dễ ôn tập.
- Đối với các câu hỏi về một quá trình sinh học (như quá trình đột biến, quá trình tạo giao tử, quá trình tổng hợp protein, quá trình hình thành đặc điểm thích nghi, quá trình hình thành loài mới...), để có câu trả lời đúng, các bạn nên vẽ sơ đồ ra giấy nháp theo đúng trình tự các kiến thức bài học rồi so sánh với các câu trả lời để chọn câu đúng.
Câu hỏi theo dạng bài tập.
- Đối với những câu vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề hay giải một bài tập gồm nhiều bước, các kiến thức của bài học cần được công thức hóa, sơ đồ hóa (ví dụ chương về cơ sở vật chất di truyền, công thức Hardy & Weinberg...), dùng kết quả tính toán được so sánh với các câu trả lời.
- Các bạn phải nhớ công thức, biết tính toán và suy luận thì mới nhanh chóng tìm được đáp án., rút ngắn thời gian làm bài.
Trên đây là những lưu ý thêm để làm tốt bài thi trắc nghiệm môn Sinh. Ngoài ra, các quy định và phương cách làm bài thi trắc nghiệm thì môn Sinh cũng như các môn học khác.
Môn Tiếng Anh: Các “chiến lược” đạt điểm cao
Phần đọc hiểu: Đề thi Tiếng Anh thường có từ 1 đến 2 bài đọc, chiếm tỷ lệ điểm từ 20-30% trên tổng điểm. Nhiều TS mất điểm oan khi làm bài đọc do một số lỗi sau: cố tìm hiểu chi tiết nội dung của bài viết thay vì cần hiểu ý chính, thông tin câu hỏi có sẵn trong bài hoặc những đáp án lựa chọn cho sẵn. Dành quá nhiều thời gian cho tìm hiểu, phán đoán ý nghĩa của từ vựng thay vì hiểu ý chính của câu và của đoạn để tìm ra ngay đáp án phù hợp. Làm theo thứ tự câu hỏi thay vì lựa chọn câu hỏi và đáp án phù hợp với nội dung để hoàn thành. Chỉ đọc lướt ý của câu hỏi mà không chú trọng vào nghĩa phủ định của các từ, dẫn đến việc hiểu nhầm nội dung câu hỏi. Những dạng câu hỏi này hay xuất hiện phần phủ định ở cuối câu dùng với liên từ như: but, except, excluding... hoặc cụm từ: not true, not correct, not mentioned, do(es)not refer...
Phần câu hỏi ngữ âm: Phần thi này chỉ có 5 câu nhưng lại chiếm tỷ lệ xấp xỉ 10% tổng điểm bài thi. Khi làm phần này, nếu TS không đọc bật hơi (phát thành tiếng) các từ vựng thì khó xác định được dấu trọng âm, hoặc tìm ra cách đọc khác nhau giữa các từ cho sẵn.
Chọn phương án sát nghĩa với câu cho sẵn: Phần thi này đòi hỏi kỹ năng viết câu đúng của TS, thường chiếm tỷ lệ từ 8-15% tổng điểm. Muốn làm tốt, TS cần lưu ý: phần lớn các câu cho sẵn được mặc định ở các dạng câu giao tiếp, hội thoại nên khi chuyển ý (sang dạng bị động/chủ động; câu trực tiếp/gián tiếp) thường sử dụng văn viết, do đó về cơ bản thì cấu trúc câu, chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ... cũng thay đổi theo. Câu hỏi có sử dụng các câu trần thuật, mệnh lệnh thức, câu cầu khiến hoặc câu cảm thán khiến cho ý nghĩa của câu bị thay đổi, các động từ thường được sử dụng để thay thế như: ordered, forced, demanded, requested, suggested, warned, advised... TS cần dùng tư duy và suy luận logic để hiểu rõ định dạng câu, phân tích các mệnh đề chính, qua đó tìm ra ý nghĩa của câu, so sánh với các đáp án tương đồng phù hợp.
] Một số lưu ý chung
- Hãy coi mỗi câu hỏi như một dạng Đúng - Sai (True - False quiz) và cố gắng chọn câu trả lời “phù hợp nhất”.
- Đọc một lượt toàn bộ bài thi và làm những câu dễ trước.
- Đọc lại lần thứ hai và trả lời những câu khó hơn.
- Nắm vững thời gian làm bài. Nếu thời gian cho phép, bạn hãy soát lại bài làm lần nữa, vì có thể có những câu bị bỏ sót.
- Nếu không bị trừ điểm, hãy đoán câu trả lời thay vì bỏ trống.
- Đừng dừng lại suy nghĩ quá lâu ở một câu nào đó và bạn chỉ nên dành cho nó tối đa khoảng 45 giây. Nếu thấy khó, bạn hãy lập tức chuyển sang câu tiếp theo.
Những lời khuyên hữu ích dành cho bạn khi làm bài thi trắc nghiệm:
1. Bao quát: Cả khi bạn nghĩ rằng đã biết câu trả lời, bạn cũng cần đọc hết tất cả các lựa chọn trước khi quyết định.
2. Tập trung: Đọc kỹ câu hỏi, gạch chân hay đánh dấu những từ quan trọng giúp bạn tập trung vào câu trả lời.
3. Loại trừ: Loại bỏ tất cả những câu trả lời mà bạn biết là không chính xác. Điều này sẽ giúp bạn thu hẹp được phạm vi lựa chọn và chỉ tập trung vào những câu có nhiều khả năng hơn.
4. Đối lập: Thử tìm những lựa chọn trái ngược nhau. Thường thì 01 trong 02 lựa chọn này là câu trả lời chính xác.
5. Đầu tiên: Lựa chọn đầu tiên của bạn thường là đáp án đúng. Đừng thay đổi quyết định nếu như bạn không chắc chắn về một lựa chọn khác.
6. Quen thuộc: Tìm những câu trả lời có sử dụng ngôn ngữ mà bạn đã học ở lớp hay nghiên cứu trong giáo trình.
7. Ngữ pháp: Loại bỏ những phương án sai về mặt ngữ pháp.
8. Nghi ngờ: Cân nhắc những phương án sử dụng từ phủ định (negative words: not, no, hardly, v.v.) hay từ tuyệt đối (absolute words: every, all, always, v.v.)
Đôi khi cấu trúc phủ định kép được sử dụng và bạn nên chuyển đổi qua một cấu trúc khẳng định để tiện so sánh và kết luận.
Ví dụ: + I don’tdislike fish. I just prefer meat.
ð I still like fish. I just prefer meat. (New Headway Pre-Intermediate)
9. “Tất cả đều đúng.” (“ALL of the above are correct.”): nếu như bạn biết 02 trong 03 lựa chọn là đúng thì phương án “Tất cả đều đúng.” nhiều khả năng xảy ra.
10. “Tất cả đều sai.” (“NONE of the above is correct.”): chỉ khi bạn chắc chắn là như vậy.