H
huynhbachkhoa23


Bài toán gốc:
Định lý: Giả sử $a,b,c$ là các số thực và $x,y,z$ là các số không âm. Khi đó bất đẳng thức:
$$x(a-b)(a-c)+y(b-c)(b-a)+z(c-a)(c-b)\ge 0$$
đúng khi thỏa mãn:
(1) $a\ge b\ge c$ và $x\ge y$ (hoặc $z\ge y$)
(2) $a\ge b\ge c$ và $x+z\ge y$
(3) $a\ge b\ge c\ge 0$ và $ax\ge by$ (hoặc $cz\ge by$)
(4) $a\ge b\ge c\ge 0$ và $ax+cz\ge by$
(5) $a\ge b\ge c$ và $\sqrt{x}+\sqrt{z}\ge \sqrt{y}$
Đẳng thức: $a^2+bc-a(b+c)=(a-b)(a-c)$
Biến đổi: $x(b-c)^2+y(c-a)^2+z(a-b)^2=(y+z)(a-b)(a-c)+(z+x)(b-c)(b-a)+(x+y)(a-b)(a-c)$
Bài tập áp dụng:
1. Cho các số không âm $a,b,c$ thỏa mãn $ab+bc+ca>0$. Chứng minh:
$$\dfrac{a^2+b^2+c^2}{ab+bc+ca}+\dfrac{8abc}{(a+b)(b+c)(c+a)}\ge 2$$
2. Cho các số thực dương $a,b,c$. Chứng minh rằng:
$$\dfrac{a(b+c)}{b^2+bc+c^2}+\dfrac{b(c+a)}{c^2+ca+a^2}+\dfrac{c(a+b)}{a^2+ab+b^2}\ge 2$$
3. Cho các số do cạnh của một tam giác là $a,b,c$. Chứng minh:
$$\dfrac{b+c}{a^2+bc}+\dfrac{c+a}{b^2+ca}+\dfrac{a+b}{c^2+ab}\le \dfrac{3(a+b+c)}{ab+bc+ca}$$
Định lý: Giả sử $a,b,c$ là các số thực và $x,y,z$ là các số không âm. Khi đó bất đẳng thức:
$$x(a-b)(a-c)+y(b-c)(b-a)+z(c-a)(c-b)\ge 0$$
đúng khi thỏa mãn:
(1) $a\ge b\ge c$ và $x\ge y$ (hoặc $z\ge y$)
(2) $a\ge b\ge c$ và $x+z\ge y$
(3) $a\ge b\ge c\ge 0$ và $ax\ge by$ (hoặc $cz\ge by$)
(4) $a\ge b\ge c\ge 0$ và $ax+cz\ge by$
(5) $a\ge b\ge c$ và $\sqrt{x}+\sqrt{z}\ge \sqrt{y}$
Đẳng thức: $a^2+bc-a(b+c)=(a-b)(a-c)$
Biến đổi: $x(b-c)^2+y(c-a)^2+z(a-b)^2=(y+z)(a-b)(a-c)+(z+x)(b-c)(b-a)+(x+y)(a-b)(a-c)$
Bài tập áp dụng:
1. Cho các số không âm $a,b,c$ thỏa mãn $ab+bc+ca>0$. Chứng minh:
$$\dfrac{a^2+b^2+c^2}{ab+bc+ca}+\dfrac{8abc}{(a+b)(b+c)(c+a)}\ge 2$$
2. Cho các số thực dương $a,b,c$. Chứng minh rằng:
$$\dfrac{a(b+c)}{b^2+bc+c^2}+\dfrac{b(c+a)}{c^2+ca+a^2}+\dfrac{c(a+b)}{a^2+ab+b^2}\ge 2$$
3. Cho các số do cạnh của một tam giác là $a,b,c$. Chứng minh:
$$\dfrac{b+c}{a^2+bc}+\dfrac{c+a}{b^2+ca}+\dfrac{a+b}{c^2+ab}\le \dfrac{3(a+b+c)}{ab+bc+ca}$$