Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI
Hôm nay , mình xin gửi các bạn một số tính chất đặc trưng của kim loại nhé
I, TÍNH CHẤT VẬT LÝ
- Tính dẻo : Lớp mạng tinh thể trong kim loại không bị tách rời nhau hay phá vỡ khi nhận một lực cơ học đủ mạnh, lí do là các electron tự do luôn di chuyển qua lại giữa các lớp màng tinh thể . Vì vậy kim loại có tính dẻo
- Tính dẫn điện : Electron tự do của kim loại có khả năng di chuyển liên tục và mang theo dòng điện . Vì vậy kim loại có tính dẫn điện
- Tính dẫn nhiệt : Đốt nóng một kim loại làm những electron tự do ở vùng bị đốt di chuyển nhanh hơn . Trong quá trình chuyển động , những electron này truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng có nhiệt độ thấp hơn , làm kim loại có tính dẫn nhiệt
- Tính ánh kim : Do các electron tự do trong kim loại đã hấp thụ những tia sáng có bước song khả kiến và phản lại vào mắt ta nên ta có thể thấy được kim loại có tính ánh kim
=> Những tính chất của kim loại đề là do electron tự do trong kim loại mà ra
Ngoài ra còn : dễ dát mỏng và tính cứng là một số tính chất khác của kim loại
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử (nguyên tử kim loại dễ bị oxi hóa thành ion dương):
M -> M(n+) + ne
1. Tác dụng với phi kim :
Hầu hết các kim loại khử được phi kim điển hình thành ion âm
Ví dụ:
- 4Al + 3O2 -> 2Al2O3
- 2Fe + 3Cl2 -> 2FeCl3
- Hg + S → HgS
2. Tác dụng với axit :
a) Đối với dung dịch HCl, H2SO4 loãng: M + nH+ -> M(n+) + n/2H2
(M đứng trước H trong dãy thế điện cực chuẩn)
b) Đối với H2SO4 đặc, HNO3 (axit có tính oxi hóa mạnh):
- Kim loại thể hiện nhiều số oxi hóa khác nhau khi phản ứng với H2SO4 đặc, HNO3 sẽ đạt số oxi hóa cao nhất. Tuy nhiên cũng có ngoại lệ, ví dụ như Fe tác dụng với HNO3 loãng với d = 1,034 - 1,115 g/cm^3 tạo ra Fe(NO3)2 (tham khảo thêm Hóa học vô cơ - Nguyễn Đức Vận). Nhưng nhìn chung thì những ngoại lệ này không cần quan tâm đến vì sẽ không xuất hiện trong kì thi THPTQG đâu
- Hầu hết các kim loại phản ứng được với H2SO4 đặc nóng (trừ Pt, Au) và H2SO4 đặc nguội (trừ Pt, Au, Fe, Al, Cr…), khi đó S(+6) trong H2SO4 bị khử thành S(+4) (SO2) ; So hoặc S(-2) (H2S)
- Hầu hết các kim loại phản ứng được với HNO3 đặc nóng (trừ Pt, Au) và HNO3 đặc nguội (trừ Pt, Au, Fe, Al, Cr…), khi đó N(+5) trong HNO3 bị khử thành N(+4) (NO2)
- Hầu hết các kim loại phản ứng được với HNO3 loãng (trừ Pt, Au), khi đó N(+5) trong HNO3 bị khử thành N(+2) (NO) ; N(+1) (N2O) ; N(0) (N2) hoặc N(-3) (NH4+)
- Các kim loại có tính khử càng mạnh thường cho sản phẩm khử có số oxi hóa càng thấp. Các kim loại như Na, K … sẽ gây nổ khi tiếp xúc với các dung dịch axit
Ví dụ:
- 2Fe + 6H2SO4 (đặc) -> Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
- 4Mg + 5H2SO4 (đặc) -> 4MgSO4 + H2S + 4H2O
- Cu + 4HNO3 (đặc) -> Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
- 3Cu + 8HNO3 (loãng) -> 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
3. Tác dụng với dung dịch muối
- Điều kiện để kim loại M đẩy được kim loại X ra khỏi dung dịch muối của nó:
+ M đứng trước X trong dãy thế điện cực chuẩn
+ Cả M và X đều không tác dụng được với nước ở điều kiện thường
+ Muối tham gia phản ứng và muối tạo thành phải là muối tan: xM (r) + nXx+ (dd) → xMn+ (dd) + nX (r)
- Khối lượng chất rắn tăng: ∆m↑ = mX tạo ra – mM tan
- Khối lượng chất rắn giảm: ∆m↓ = mM tan – mX tạo ra
- Hỗn hợp các kim loại phản ứng với hỗn hợp dung dịch muối theo thứ tự ưu tiên: kim loại khử mạnh nhất tác dụng với cation oxi hóa mạnh nhất để tạo ra kim loại khử yếu nhất và cation oxi hóa yếu nhất
- Với nhiều anion có tính oxi hóa mạnh như NO3-, MnO4-,…thì kim loại M sẽ khử các anion trong môi trường axit (hoặc bazơ)
Ví dụ:
+ Khi cho Zn vào dung dịch CuSO4 ta thấy lớp bề mặt thanh kẽm dần chuyển qua màu đỏ và màu xanh của dung dịch bị nhạt dần do phản ứng: Zn + CuSO4 -> ZnSO4 + Cu↓
+ Khi cho kim loại kiềm Na vào dung dịch CuSO4 ta thấy có sủi bọt khí không màu và xuất hiện kết tủa keo xanh do các phản ứng: Na + H2O -> NaOH + 1/2H2 và CuSO4 + 2NaOH -> Cu(OH)2↓ + Na2SO4
+ Khi cho bột Cu vào dung dịch Cu(NO3)2 có vài giọt HCl ta thấy có khí không màu thoát ra và hóa nâu trong không khí do phản ứng: 3Cu + Cu(NO3)2 + 8HCl -> 4CuCl2 + 2NO + 4H2O
4. Tác dụng với nước
- Các kim loại mạnh như Li, Na, K, Ca, Sr, Ba…khử nước dễ dàng ở nhiệt độ thường theo phản ứng: M + nH2O -> M(OH)n + n/2H2. Kim loại Mg tan rất chậm và Al chỉ tan khi ở dạng hỗn hống (hợp kim của Al và Hg).
- Các kim loại trung bình như Mg, Al, Zn, Fe… phản ứng được với hơi nước ở nhiệt độ cao tạo oxit kim loại và hiđro.
Ví dụ:
- Mg + H2O(h) -> MgO + H2
- 3Fe + 4H2O(h) -> Fe3O4 + 4H2
- Fe + H2O(h) -> FeO + H2
- Các kim loại có tính khử yếu như Cu, Ag, Hg… không khử được nước dù ở nhiệt độ cao.
5. Tác dụng với dung dịch kiềm
Các kim loại mà hiđroxit của chúng có tính lưỡng tính như Al, Zn, Be, Sn, Pb…tác dụng được với dung dịch kiềm (đặc). Trong các phản ứng này, kim loại đóng vai trò là chất khử, H2O là chất oxi hóa và bazơ làm môi trường cho phản ứng.
Ví dụ: phản ứng của Al với dung dịch NaOH được hiểu là phản ứng của Al với nước trong môi trường kiềm và gồm hai quá trình:
2Al + 6H2O -> 2Al(OH)3 + 3H2
Al(OH)3 + NaOH -> Na[Al(OH)4]
Cộng hai phương trình trên ta được một phương trình: 2Al + 6H2O + 2NaOH -> 2Na[Al(OH)4] + 3H2
6. Tác dụng với oxit kim loại
Các kim loại mạnh khử được các oxit kim loại yếu hơn ở nhiệt độ cao thành kim loại
Ví dụ: 2Al + Fe2O3 -> 2Fe + Al2O3
Chúc các bạn học tốt
Hôm nay , mình xin gửi các bạn một số tính chất đặc trưng của kim loại nhé
I, TÍNH CHẤT VẬT LÝ
- Tính dẻo : Lớp mạng tinh thể trong kim loại không bị tách rời nhau hay phá vỡ khi nhận một lực cơ học đủ mạnh, lí do là các electron tự do luôn di chuyển qua lại giữa các lớp màng tinh thể . Vì vậy kim loại có tính dẻo
- Tính dẫn điện : Electron tự do của kim loại có khả năng di chuyển liên tục và mang theo dòng điện . Vì vậy kim loại có tính dẫn điện
- Tính dẫn nhiệt : Đốt nóng một kim loại làm những electron tự do ở vùng bị đốt di chuyển nhanh hơn . Trong quá trình chuyển động , những electron này truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng có nhiệt độ thấp hơn , làm kim loại có tính dẫn nhiệt
- Tính ánh kim : Do các electron tự do trong kim loại đã hấp thụ những tia sáng có bước song khả kiến và phản lại vào mắt ta nên ta có thể thấy được kim loại có tính ánh kim
=> Những tính chất của kim loại đề là do electron tự do trong kim loại mà ra
Ngoài ra còn : dễ dát mỏng và tính cứng là một số tính chất khác của kim loại
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử (nguyên tử kim loại dễ bị oxi hóa thành ion dương):
M -> M(n+) + ne
1. Tác dụng với phi kim :
Hầu hết các kim loại khử được phi kim điển hình thành ion âm
Ví dụ:
- 4Al + 3O2 -> 2Al2O3
- 2Fe + 3Cl2 -> 2FeCl3
- Hg + S → HgS
2. Tác dụng với axit :
a) Đối với dung dịch HCl, H2SO4 loãng: M + nH+ -> M(n+) + n/2H2
(M đứng trước H trong dãy thế điện cực chuẩn)
b) Đối với H2SO4 đặc, HNO3 (axit có tính oxi hóa mạnh):
- Kim loại thể hiện nhiều số oxi hóa khác nhau khi phản ứng với H2SO4 đặc, HNO3 sẽ đạt số oxi hóa cao nhất. Tuy nhiên cũng có ngoại lệ, ví dụ như Fe tác dụng với HNO3 loãng với d = 1,034 - 1,115 g/cm^3 tạo ra Fe(NO3)2 (tham khảo thêm Hóa học vô cơ - Nguyễn Đức Vận). Nhưng nhìn chung thì những ngoại lệ này không cần quan tâm đến vì sẽ không xuất hiện trong kì thi THPTQG đâu
- Hầu hết các kim loại phản ứng được với H2SO4 đặc nóng (trừ Pt, Au) và H2SO4 đặc nguội (trừ Pt, Au, Fe, Al, Cr…), khi đó S(+6) trong H2SO4 bị khử thành S(+4) (SO2) ; So hoặc S(-2) (H2S)
- Hầu hết các kim loại phản ứng được với HNO3 đặc nóng (trừ Pt, Au) và HNO3 đặc nguội (trừ Pt, Au, Fe, Al, Cr…), khi đó N(+5) trong HNO3 bị khử thành N(+4) (NO2)
- Hầu hết các kim loại phản ứng được với HNO3 loãng (trừ Pt, Au), khi đó N(+5) trong HNO3 bị khử thành N(+2) (NO) ; N(+1) (N2O) ; N(0) (N2) hoặc N(-3) (NH4+)
- Các kim loại có tính khử càng mạnh thường cho sản phẩm khử có số oxi hóa càng thấp. Các kim loại như Na, K … sẽ gây nổ khi tiếp xúc với các dung dịch axit
Ví dụ:
- 2Fe + 6H2SO4 (đặc) -> Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
- 4Mg + 5H2SO4 (đặc) -> 4MgSO4 + H2S + 4H2O
- Cu + 4HNO3 (đặc) -> Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
- 3Cu + 8HNO3 (loãng) -> 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
3. Tác dụng với dung dịch muối
- Điều kiện để kim loại M đẩy được kim loại X ra khỏi dung dịch muối của nó:
+ M đứng trước X trong dãy thế điện cực chuẩn
+ Cả M và X đều không tác dụng được với nước ở điều kiện thường
+ Muối tham gia phản ứng và muối tạo thành phải là muối tan: xM (r) + nXx+ (dd) → xMn+ (dd) + nX (r)
- Khối lượng chất rắn tăng: ∆m↑ = mX tạo ra – mM tan
- Khối lượng chất rắn giảm: ∆m↓ = mM tan – mX tạo ra
- Hỗn hợp các kim loại phản ứng với hỗn hợp dung dịch muối theo thứ tự ưu tiên: kim loại khử mạnh nhất tác dụng với cation oxi hóa mạnh nhất để tạo ra kim loại khử yếu nhất và cation oxi hóa yếu nhất
- Với nhiều anion có tính oxi hóa mạnh như NO3-, MnO4-,…thì kim loại M sẽ khử các anion trong môi trường axit (hoặc bazơ)
Ví dụ:
+ Khi cho Zn vào dung dịch CuSO4 ta thấy lớp bề mặt thanh kẽm dần chuyển qua màu đỏ và màu xanh của dung dịch bị nhạt dần do phản ứng: Zn + CuSO4 -> ZnSO4 + Cu↓
+ Khi cho kim loại kiềm Na vào dung dịch CuSO4 ta thấy có sủi bọt khí không màu và xuất hiện kết tủa keo xanh do các phản ứng: Na + H2O -> NaOH + 1/2H2 và CuSO4 + 2NaOH -> Cu(OH)2↓ + Na2SO4
+ Khi cho bột Cu vào dung dịch Cu(NO3)2 có vài giọt HCl ta thấy có khí không màu thoát ra và hóa nâu trong không khí do phản ứng: 3Cu + Cu(NO3)2 + 8HCl -> 4CuCl2 + 2NO + 4H2O
4. Tác dụng với nước
- Các kim loại mạnh như Li, Na, K, Ca, Sr, Ba…khử nước dễ dàng ở nhiệt độ thường theo phản ứng: M + nH2O -> M(OH)n + n/2H2. Kim loại Mg tan rất chậm và Al chỉ tan khi ở dạng hỗn hống (hợp kim của Al và Hg).
- Các kim loại trung bình như Mg, Al, Zn, Fe… phản ứng được với hơi nước ở nhiệt độ cao tạo oxit kim loại và hiđro.
Ví dụ:
- Mg + H2O(h) -> MgO + H2
- 3Fe + 4H2O(h) -> Fe3O4 + 4H2
- Fe + H2O(h) -> FeO + H2
- Các kim loại có tính khử yếu như Cu, Ag, Hg… không khử được nước dù ở nhiệt độ cao.
5. Tác dụng với dung dịch kiềm
Các kim loại mà hiđroxit của chúng có tính lưỡng tính như Al, Zn, Be, Sn, Pb…tác dụng được với dung dịch kiềm (đặc). Trong các phản ứng này, kim loại đóng vai trò là chất khử, H2O là chất oxi hóa và bazơ làm môi trường cho phản ứng.
Ví dụ: phản ứng của Al với dung dịch NaOH được hiểu là phản ứng của Al với nước trong môi trường kiềm và gồm hai quá trình:
2Al + 6H2O -> 2Al(OH)3 + 3H2
Al(OH)3 + NaOH -> Na[Al(OH)4]
Cộng hai phương trình trên ta được một phương trình: 2Al + 6H2O + 2NaOH -> 2Na[Al(OH)4] + 3H2
6. Tác dụng với oxit kim loại
Các kim loại mạnh khử được các oxit kim loại yếu hơn ở nhiệt độ cao thành kim loại
Ví dụ: 2Al + Fe2O3 -> 2Fe + Al2O3
Chúc các bạn học tốt