- Hỗn hợp 3 oxit này tác dụng với H2 chỉ có CuO và oxit sắt bị khử
Đặt nCuO = a mol, nAl2O3 = b mol, nFexOy = c mol
nH2O = 0,08 mol
Khi bị khử bởi H2, ta có: H2 + [O] > H2O
Số mol [O] = a + yc = 0,08 mol (1)
- Khi hỗn hợp oxit tác dụng với H2SO4 ta có: số mol H+ bằng 2 lần số mol oxi trong oxit
noxi/oxit = a + 3b + cy
số mol H+ = 0,17.2 = 0,34 mol => noxi/oxit = 0,17 mol
=> a + 3b + cy = 0,17 (2)
Từ (1) và (2) suy ra 3b = 0.09 => b = 0,03 => tổng khối lượng CuO và oxit sắt là 8,14 - 0,03.102 = 5,08 gam (3)
- Dung dịch B gồm muối CuSO4, Al2(SO4)3 và muối sắt sunfat, hỗn hợp này tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa là Cu(OH)2 và hiđroxit sắt dù là sắt (II) hay (III) thì khi nung trong không khí đều tạo Fe2O3. Do đó 5,2 gam hỗn hợp rắn gồm CuO và Fe2O3
- Bám vào chất đầu chất cuối ta thấy, số mol CuO trong hỗn hơp rắn cuối cùng = a mol.
Ta có mCuO + mFe2O3 = 5,12 gam (4)
Từ (3) và (4) dễ dàng nhận thấy rằng oxit sắt không thể là Fe2O3
Nếu oxit sắt là FeO thì pt (4) chắc chắn có tổng khối lượng chất rắn nhỏ hơn 5,08 gam
Nên oxit sắt là Fe3O4 (c mol) => bám vào chất đầu chất cuối => số mol Fe2O3 = 3c/2
Do đó ta có hệ pt sau: 80a + 232c = 5,08 và 80a + 160. (3c/2) = 5,2
=> a = 0,02, c = 0,015