Ẩn dụ : là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng giữa hai đối tượng về mặt nào đó (như màu sắc, tính chất, trạng thái, ...)
VD tự nghĩ nhé.
Hoán dụ : là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này thay thế cho tên gọi của đối tượng khác trên cơ sở liên tưởng mối liên hệ lôgic khách quan giữa hai đối tượng.
VD : Nhà tôi có 3 miệng ăn. Nói lên là nhà có 3 người.
So sánh : Dùng cái này so sánh với cái kia. Xem xét, đối chiếu hơn kém cái này vs cái kia.
VD : vothien14 đẹp trai hơn locxoaymgk
>-
Nhân hóa : Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, ... bằng những từ ngữ để gọi con người.
VD : trời mưa trẻ con hay gọi là trời *** bậy ý. 
Điệp từ : là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn. Làm cho câu văn thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng.
VD : 8 câu cuối của bài "Kiều ở lầu Ngưng Bích" từ buồn trông được lặp lại nhiều lần.
liệt kê : là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm
số từ : Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật, khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự thì số từ đứng sau DT.
chỉ từ : Là những từ chỉ vào vật, sự vật nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian và thời gian.
lượng từ : Là những từ chỉ số lượng ít hoặc nhiều của sự vật.
đại từ : Là từ để chỉ người, sự vật, hành động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
phó từ : Là những từ đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ ấy.
Bắt đầu từ chỗ liệt kê bạn chịu khó tự tìm lấy VD nhé.