Bạn có thể giải thích cho mình được không.
:v Dịch và giải thích có gì sai sót xin bỏ qua.
1. The refugees were made to feel like unwanted
guests in the country.
- Những người tị nạn đã bị đối đãi như những vị khách không ai mong muốn/ thừa trong nước.
Vì đứng trước từ cần điền là adj nên từ cần điền phải là noun, từ này được so sánh với the refugees (số nhiều) nên cũng chuyển nó thành số nhiều thôi.
2. He gave the childern a quick
hug, then got into the car.
- Anh ấy cho những đứa trẻ một cái ôm thật nhanh, sau đó anh lên xe.
Thực ra câu này chọn từ nào dịch ra nghĩa sao cho hợp lí là được.
3. The man who lost his shoes failed to see the
humor of the situation.
- Người đàn ông đánh mất chiếc giày đã không thấy được tình huống hài hước này.
Có một cụm tiếng Anh là "the humor of the situation" mang nghĩa là tình huống hài hước đấy. Nếu không biết thì có thể xét theo loại từ. Sau "the" là noun, mà humor là danh từ trừu tượng, không có "s" nên ''humor'' là chuẩn nhất.
4. He has now been formally
nominated as presidential candidate.
- Ông ta đã chính thức được đề của làm ứng cử viên tổng thống.
Cái này đừng bảo không biết nhé :v thì gì mà không biết thì học lại đi.
5. Unfortunately, computer errors are a common
occurrence.
- Không may, lỗi máy tính là một sự cố phổ biến.
a + adj + noun. Ok?
6. The battalion went on
parade to welcome the new commander-in-chief.
- Tiểu đoàn đã đi diễu hành để chào mừng các chỉ huy mới.
Từ cần điền là noun, ghép vào và dịch ra là được.
7. We can predict
from this information what is likely to happen next.
- Chúng tôi có thể dự đoán được chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo từ thông tin này.
Cách dịch này khá hợp lí nên mình chọn from :v
8. On Easter Day, people crowd the street to watch colorful
parades.
- Trong ngày lễ Phục sinh, mọi người tập trung đông trên đường phố để xem được cuộc diễu hành sặc sỡ sắc màu.
Aiz :v Lễ Phục sinh thì làm gì mình không biết, nhưng mà nó khá trang nghiêm nên chắc diễu hành là ổn nhất.