đề: "Tiếng cười trong thơ Tú Xương có nhiều cung bậc: có khi là châm biếm sâu cay, có khi là đả kích quyết liệt, có khi là nụ cười tự trào mang sắc thái ân hận, ngậm ngùi pha giọng tâm tình tha thiết mà bài thơ Thương vợ là một bằng chứng tiêu biểu"
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên thông qua bài thơ Thương vợ
- Thương vợ mà bật ra thành hành động qua ngôn ngữ trực tiếp:
+ chửi thói đời: thói quen đáng trách được mặc nhiên công nhận à tập tục bất công của nho giáo: không cho ông được thương vợ thiết thực, không cùng vợ lặn lội, eo sèo
+ Vậy nên ông tự trách:
“Có chồng hờ hững cũng như không”
- Đằng sau tiếng chửi xã hội, chửi mình là những giọt nước mắt của nỗi đau, của tâm tràn phẫn uất, của bi kịch.
+ Bi kịch của Tú Xương: từng nuôi mộng
“bia đá bảng vàng” “cho sang mặt vợ”
+ Bi kịch của xã hội: chữ Hán đến thời mạt vận, thi cử lộn tùng phèo
+ Rốt cục: Tú Xương trở thành kẻ vô tích sự, ăn bám vợ à tê tái, đớn đau.
Bài thơ khép lại bằng tiếng chửi
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không"
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng con
- Thấy được tình cảm yêu thương, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ. Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ