Sử 11 Thuật ngữ lịch sử phổ thông lớp 11

Thái Minh Quân

Cựu Cố vấn Lịch sử | Cựu Chủ nhiệm CLB Lịch sử
Thành viên
29 Tháng mười 2018
3,304
4,365
561
TP Hồ Chí Minh
THCS Nguyễn Hiền
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Rất dài đã bổ sung thêm phần lớp 11.
Thuật ngữ lịch sử phổ thông (Sưu tầm).
(A)
- AN TOÀN KHU
1- Khu vực lãnh thổ có đầy đủ các yếu tố “địa lợi, nhân hòa”, nhất là có cơ sở quần chúng cách mạng vững chắc, đảm bảo an toàn cho cán bộ và cơ quan lãnh đạo cách mạng hoạt động thuận lợi.
2- Khu vực được hình thành trong thời kì cách mạng tháng Tám 1945 và kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Có loại an toàn khu (ATK) củ Trung ương và ATK của địa phương (tỉnh, huyện). Trong thời kì cách mạng tháng Tám 1945, ATK được xây dựng cả ở Hà Nội và các thành phố, thị xã để bảo vệ các cơ quan lãnh đạo, phát triển lực lượng, tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), ATK được xây dựng sâu trong căn cứ địa Việt Bắc (ATK Trung ương) và ở nhiều vùng kháng chiến (ATK địa phương). ATK không chỉ là nơi bảo vệ cơ quan lãnh đạo, lực lượng cách mạng, kháng chiến mà còn là nơi thực hiện các chủ truong chính sách của Đảng và Nhà nước.
- ÂN XÁ
Giảm án hoặc tha tội cho phạm nhân đàng chịu án, trước kì hạn và đã cải tạo tốt hay có thành tích khi ở trại. Được tiến hành thường vào các dịp lễ lớn, do người đứng đầu Nhà nước ra lệnh.
(B)
- BÁ QUYỀN LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG
Quyền lãnh đạo cao nhất và duy nhất của một giai cấp, một chính đảng đối với phong trào cách mạng.
Trong thời đại mới (từ sau Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga), ở Việt Nam, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong, giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng thắng lợi. Đảng cộng sản Việt Nam (từ 10 – 1930 đổi tên là Đảng Cộng sản Đông Dương) vừa ra đời (2 – 1930) đã đươc nhân dân, lịch sử giao cho bá quyền lãnh đạo cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và mãi mãi được lịch sử, dân tộc giao cho sứ mệnh này để lãnh đạo nhân dân xâ dựng đất nước độc lập, giàu mạnh, văn minh theo con đường xã hội chủ nghĩa đã được lựa chọn.
- BÃI CÔNG
Việc tạm ngừng một bộ phận hay toàn bộ công việc sản xuất mang tính chất tập thể của công nhân, viên chức chống các chủ nhà máy, hầm mỏ, đồn điền nhằm đòi hỏi hoặc phản đối một việc gì. Bãi công là một hình thức đấu tranh của công nhân chống giai cấp tư sản về mặt kinh tế và tiến tới đấu tranh chính trị.
- BÃI CÔNG CHÍNH TRỊ:
Việc tạm ngừng công việc của công nhân, viên chức để đòi thực hiện yêu sách chính trị, có mục đích chính trị.
- BÃI KHÓA
Hình thức đấu tranh của học sinh, sinh viên, giáo viên, tạm ngừng việc học tập, giảng dạy có tính chất tập thể đẻ đói hoi chính quyền, hiệu trưởng thực hiện một số yêu cấu về việc học tập, sinh hoạt hoặc phản đối việc gì: cuộc bãi khóa của học sinh, sinh viên Hà Nội để tang Trần Văn Ơn (1 – 1950).
- BÃI THỊ
Hình thức đấu tranh của nhân dân, của những người buôn bán, tạm bỏ chợ hay đóng của hiệu để đòi hỏi hoặc phản đối việc gì của chính quyền thống trị, như tăng thuế, cưỡng đoạt: Cuộc bãi thị của tiểu thương chợ Đồng xuân (Hà Nội) năm 1950 đòi thực dân Pháp bỏ thuế thương vụ, giảm thuế chỗ ngồi.
- BÃI MIỄN:
Việc tước quyền hành của 1 đại biểu phạm pháp hoặc không được nhân dân tín nhiệm.
- BAN LÃNH ĐẠO HẢI NGOẠI (của Đảng Cộng sản Đông Dương)
Bộ phận lãnh đâọ của đảng thành lập ở nước ngoài (năm 1934 ở Ma Cao) để liên hệ với tổ chức trong nước, nhằm củng cố lực lượng, phát triển, khôi phục, lãnh đạo phong trào đấu tranh của nhân dân, đào tạo cán bộ, thống nhất về tư tưởng và hành động của Đảng.
- BAN CHẤP HÀNH TW ĐẢNG CỘNG SẢN:
HAY ỦY BAN TW ĐẢNG CỘNG SẢN: cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng CS giữa 2 kỳ đại hội, do đại hội bầu. Nhiệm kỳ theo thời gian cách nhau 2 kỳ đại hội.
- BẢN XỨ (người)
1- Người có nguồn gốc sinh sống lâu đời trên một vùng nào đó (dân bản địa).
2-Tên bọn đế quốc thực dân dùng để chỉ người dân thuộc địa (có ý miệt thị): Công chức bản xứ.
- BẠO ĐỘNG
Dùng sức mạnh vũ trang nhằm lật đổ, thay thế những người thống trị, hoặc để chống lại lực lượng tiến bộ: Cuộc bạo động của những người nô lệ và dân nghèo Ai Cập vào giữa thế kỉ XVIII TCN. An Lộc Sơn, Tiết độ sứ thời Đường Minh Hoàng (giữa thế kỉ VIII) ở Trung Quốc, âm mưu bạo động cướp ngôi nhà Đường. “Cuộc bạo động của Việt Nam Quốc dân Đảng (2 – 1930) nổ ra quá sớm nên khó thành công “Nguyễn Ái Quốc).
- BẠO LỰC
Sức mạnh đấu tranh về quân sự, chính trị…của một giai cấp, một tập đoàn này đối với giai cấp, tập đoàn khác nhằm giành chính quyền, đàn áp hoặc lật đổ chính quyền. Có bạo lực cách mạng, bạo lực phản cách mạng: “Bạo lực là con đẻ của lịch sử” (Ph. Ăngghen).
- BẠO LỰC CÁCH MẠNG
Sức mạnh của quần chúng cách mạng dùng để đánh đổ chính quyền của bọn thống trị, giành chính quyền về tay nhân dân, trấn áp bọn phản cách mạng: Bạo lực cách mạng là sức mạnh tổng hợp (chính trị, quân sự) rất to lớn. Đó là công cụ để đập tan một chế độ xã hội đã lỗi thời, thúc đẩy sự phát triển, chuyển biến cách mạng. Dùng bạo lực cách mạng chống bạo lực phản cách mạng
- BẮC BỘ PHỦ
Ngôi nhà nguyên là Phủ Thống sứ Bắc Kì thời Pháp thuộc, sau thì Nhật đảo chính Pháp là Phủ Khâm sai, bị các lực lượng cách mạng tấn công và chiếm giữ. Sau cách mạng tháng Tám là nơi sống và làm việc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh và có tên là Bắc Bộ phủ. Nay là Nhà khách chính phủ.
- BẮC KÌ
Tên gọi miền bắc nước ta (từ Ninh Bình trở ra) thời thuộc Pháp, đặt dưới chế độ bảo hộ, tách ra, chia rẽ với Trung Kì và Nam Kì, hàm ý nghĩa chính trị,phân chia đất nước thành các phần riêng biệt.
- BỒ CÂU
Phái bồ câu những người trong chính quyền Mĩ phản đối việc tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam( họ đại diện cho lực lượng tiến bộ).
- BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ
Những chuyển biến mạnh mẽ, tạo nên sự thay đổi căn bản trong sự phát triển lịch sử.
- BÀI HỌC LỊCH SỬ:
Những bài học từ quá khứ được rút ra có ích cho hiện tại. Đó là những bài học được rút ra từ những thành công và thất bại trong lịch sử. Bài học lịch sử đạt trình độ cao hơn kinh nghiệm lịch sử ở tính khái quát lý luận, thể hiện ở mức độ nhất định tính quy luật, giúp cho người đời sau tránh được những thiếu xót, sai lầm đã phạm. Vận dụng phát huy những điều tích cực, thành công.
- BẦN CÙNG HÓA:
Chính sách bóc lột của bọn đế quốc, thực dân ở thuộc địa, của bọn tư sản, địa chủ ở các nước tư bản làm cho công nhân, nhân dân lao động trở nên khổ cực.
- BIẾN CỐ LỊCH SỬ:
Một sự kiện lịch sử xảy ra ở 1 địa điểm nhất định, vào thời gian nhất định, có liên quan đến những nhân vật lịch sử được xác định. Biến cố lịch sử chỉ xảy ra 1 lần không lặp lại. Khởi nghĩa Tây Sơn do Nguyễn Nhạc đứng đầu nổ ra ở ấp Tây Sơn (Bình Định) là 1 biến cố lịch sử.
BÀN ĐẠP XÂM LƯỢC:
Nơi dùng làm chỗ dựa để từ đó đẩy mạnh việc tấn công xâm lược một nước khác, vùng khác.
(C)
- CÁC NƯỚC THUỘC THẾ GIỚI THỨ 3
Các nước tuyên bố trung lập không theo tư bản chủ nghĩa, cũng không theo xã hội chủ nghĩa phần lớn là các nước đang phát triển nhưng cũng có những cường quốc lớn như Ấn Độ.
- CÁỈ LƯƠNG HƯƠNG CHÍNH (chính sách)
Chính sách tổ chức lại bộ máy hành chính làng xã của chính quyền thực dân Pháp ở Việt Nam được thực hiện từ 1904 đến 1944, thông qua một số văn bản (Réoganistration Communale). Như nghị định Thống sứ Bắc Kì, 12-8-1921; các nghị định toàn quyền Đông Dương, 25-2-1927 và 5-1-1944…Thực hiện chính sách cải lương hương chính, lập ra hương ước mới, mục đích của thực dân Pháp nhằm gạt bỏ chính quyền làng xã truyền thống của chế độ phong kiến Việt Nam, lập ra chính quyền làng xã mới của chúng, để trực tiếp đưa bàn tay thống trị, bóc lột đến tận nông thôn.
- CÁCH MẠNG TƯ SẢN
Cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo nhằm đánh đổ chế độ phong kiến đã lỗi thời, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, xác lập quyền thống trị của giai cấp tư sản ( CMTS Hà Lan 1566, CMTS Pháp 1789) hoặc CMTS còn do giai cấp phong kiến tiến hành để tránh sự khủng hoảng của chế độ phong kiến, mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. lực lượng đưa CMTS đến thắng lợi là nhân dân lao động, song thành quả cách mạng lại rơi vào tay tư sản. Tuy có diễn ra ở nhiều hình thức khác nhau nhưng bản chất vẫn là nhằm phá vỡ sự kìm hãm của chế độ phong kiến để giai cấp tư sản lên nắm quyền.
- CÁCH MẠNG DÂN CHỦ TƯ SẢN
Cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo, quần chúng nhân dân là động lực chính, nhằm đánh đổ chế độ phong kiến đã lỗi thời, giành dân chủ .Sau khi cách mạng thành công ,giai cấp tư sản lập chế độ cộng hòa, nắm quyền thống trị thay cho giai cấp phong kiến. Cách mạng đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản giành độc lập và phát triển. Trong cách mạng dân chủ tư sản, đồng bào quần chúng nhân dân (công nhân, nông dân) đưa ra những yêu sách về kinh tế, chính trị của mình, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cách mạng tư sản; một số yêu sách vượt khỏi giới hạn mà giai cấp tư sản đặt ra cho mình.
- CÁCH MẠNG DÂN CHỦ TƯ SẢN KIỂU MỚI
Cách mạng làm nhiệm vụ cách mạng dân chủ tư sản do giai cấp vô sản lãnh đạo, sau khi thắng lợi sẽ chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa: Cách mạng 1905, cách mạng tháng 2-1917 ở Nga là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ
Cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân.
- CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN
Cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, mạng đậm tính dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện 2 nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai giành độc lập, dân chủ cho nhân dân. Xây dựng chế độ cộng hòa dân chủ rồi chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng nhân dân Việt Nam tiến hành từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng này kết thúc vào nắm 1975, khi cả nước được hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc thống nhất và cả nước tiến lên xã hội chủ nghĩa.
- CÁCH MẠNG TULA
Cách mạng tháng 10 năm 1945 ở Lào do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo ( TULA-tiếng Lào là tháng 10).
- CÁCH MẠNG VÔ SẢN
Cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo, nhằm dùng bạo lực cách mạng lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, thành lập chính quyền, nhà nước vô sản, lập nên chế độ xã hội chủ nghĩa. Cách mạng 18–3-1871 ở Pari là một cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới.
- CĂN CỨ
Nơi được chọn làm cơ sở tiến hành hoạt động: căn cứ quân sự.
- CĂN CỨ ĐỊA CÁCH MẠNG
Khu vực lãnh thổ có đầy đủ các yếu tố “địa lợi nhân hòa”, “tiến khả dĩ công thoái khả dĩ thủ”, có cơ sở vững chắc về chính trị và quân sự, được dùng làm nơi xây dựng lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và vũ trang) để từ đó phát triển rộng ra các nơi khác là nơi cung cấp về sức mạnh vật chất, quân sự, nguồn cổ vũ tinh thần, chính trị cách mạng và kháng chiến. Xây dựng căn cứ địa cách mạng phải bắt đầu từ xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng chính quyền cách mạng, từng bước xây dựng kinh tế, xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng.
Căn cứ địa cách mạng hình thành từ trong cách mạng tháng Tám 1945 (căn cứ địa cách mạng) và tiếp tục hình thành trong kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1946 – 1954), kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam (1954 – 1975) (Căn cứ địa kháng chiến). Căn cứ địa Việt Nam không chỉ xây dựng ở rừng núi mà cả ở vùng đồng bằng trên toàn quốc, đó là các vùng Việt Bắc, Thanh – Nghệ - Tĩnh, Liên khu V, Đồng tháp Mười, rừng U Minh…, trong đó Việt Bắc là căn cứ địa chính của cả nước (trong cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống Pháp).
- CONG NGHIỆP HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
Quá trình công nghiệp hóa dưới sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công nhân trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhằm cải tạo sản xuất, phát triển công nghiệp và nền kinh tế quốc dân để nâng cao đời sống của toàn dân
- CHIẾN TRANH.
Hiện tượng chính trị - xã hội được thể hiện ở cuộc đấu tranh vũ trang giữa các nước hoặc liên minh các nước đó là sự tiếp tục chính trị bằng bạo lực, về tính chất có chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa.
- CHIẾN TRANH TƯƠNG TÀN (NỘI CHIẾN)
Cuộc chiến do người trong cùng một nước tiến hành để chống lại nhau. có nội chiến cách mạng do nhân dân đấu tranh chống bọn phản động do các thế lực bên ngoài chỉ huy, có nội chiến do bọ phản động nổi lên chống phá chính quyền nhân dân tiến bộ: Biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng - V.I Lênin.
- CHIẾN TRANH KINH TẾ
Xung đột gay gắt trên lĩnh vực kinh tế do bọn đế quốc tiến hành để chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, các nước nhỏ yếu, hoặc để cạnh tranh với nhau: chiến tranh kinh tế giữa Mĩ và Nhật.
- CHIẾN LƯỢC CÁCH MẠNG
Đường lối chung và cơ bản về nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, về phương thức đấu tranh, về tổ chức sắp xếp lực lượng, về phân định bạn, thù trong toàn bộ cuộc cách mạng và trong từng giai đoạn cách mạng: Chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- CHIẾN LƯỢC KINH TẾ
Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế trong một thời gian dài.
- CHIẾN LƯỢC KINH TẾ - XÃ HỘI.
Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế đồng thời nhằm giải quyết các vấn đề xã hội ( chiến lược KT - XH của nước ta từ 1986 - 2000).
- CHIẾN LƯỢC QUÂN SỰ
Bộ phận quan trọng nhất của nghệ thuật quân sự, bao gồm các vấn đề lí luận và thực tiễn về chuẩn bị chiến tranh, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật và thực tiễn về chuẩn bị chiến tranh, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật của chiến tranh để tiến hành những chiến dịch lớn, xác định nhiệm vụ và phân bố lực lượng quân sự, các hướng tiến quân lớn. chiến lược quân sự xuất phát từ đường lối chính trị, đường lối quân sự phục vụ cho đường lối chính trị.
- CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU
Chiến lược do Mĩ đề ra sau năm 1945 nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới sau thế chiến thứ II với 3 mục tiêu cơ bản : ngăn chặn đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt chủ nghĩa cộng sản; đàn áp phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và phong trào công nhân; buộc các nước tư bản khác phụ thuộc Mĩ.
- CHÍNH CƯƠNG
Đường lối chính trị cơ bản của một đảng, trong đó nêu rõ mục tiêu chính trị, trình bày nhiệm vụ và yêu cầu chính trị quan trọng nhất, hình thức và phương pháp hoạt động.
- CHÍNH ĐẢNG
Tổ chức chính trị của một giai cấp, gồm những người tiêu biểu nhất, có ý thức sâu sắc nhất về quyền lợi giai cấp và đấu tranh cho quyền lợi của giai cấp đó.
- CHÍNH PHỦ BÙ NHÌN
Một chính phủ do bọn xâm lược, đô hộ dựng lên để làm tay sai cho chúng, đó là chính phủ bán nước, bị nhân dân lên án, đấu tranh lật đổ cùng với việc đánh đuổi bọn xâm lược.
- CHÍNH PHỦ LÂM THỜI
Chính phủ được thành lập trong thời gian trước khi thành lập chính phủ chính thức theo Hiến pháp: Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam (6 – 6 – 1969).
- CHÍNH SÁCH NGU DÂN
Chính sách làm cho nhân dân ngu dốt, không được học hành. Một trong những biện pháp thâm độc mà bọn thực dân đế quốc dùng để thống trị nhân dân các nước thuộc địa, cùng với sự bóc lột dã man và đàn áp tàn tệ. Trong một số bài viết, đặc biệt chương IX “chinh sách ngu dân”, trong tác phẩm: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), Hồ Chí Minh đã tố cáo thực dân Pháp thi hành việc kìm hãm nhân dân Việt Nam trong vòng ngu dốt.
- CHỦ NGHĨA DÂN TỘC
Hệ thống tư tưởng đề cao đặc điểm và quyền lợi dân tộc mình, tách rời các dân tộc khác, thậm chí hạ thấp, coi thường các dân tộc khác. Chủ nghĩa dân tộc là tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, trái với chủ nghĩa quốc tế, vô sản.
- CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
Chủ nghĩa Mác – Lênin tiếp thu và phát triển trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác – Lênin bao gồm lí luận khoa học về đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản và quần chúng lao động bị áp bức bóc lột, chống chủ nghĩa tư bản, đế quốc, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa, tiến lên cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- CHỦ NGHĨA TAM DÂN
Học thuyết Tôn Trung Sơn, dùng làm cương lĩnh cho quốc dân Đảng Trung Quốc. Nội dung chủ yếu là “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
“Chủ nghĩa tam dân mới” là chủ nghĩa tam dân được giải thích lại trong thời kì Quốc – Cộng hợp tác ở Trung Quốc (1924). Chủ nghĩa tam dân mới về nguyên tắc cơ bản giống với cương lĩnh thời kì cách mạng dân chủ tư sản của Đảng Cộng sản Trung Quốc: đánh đổ chủ nghĩa đế quốc, đánh đổ quân phiệt, xây dựng nước cộng hòa dân chủ.
- CHỦ NGHĨA QUỐC GIA CẢI LƯƠNG
Lập trường, tư tưởng của những người có tinh thần dân tộc, nhưng không chủ trương dùng bạo lực chống đế quốc giành độc lập, chủ quyền cho dân tộc một cách triệt để. Họ chỉ chủ trương dùng biện pháp ôn hòa (viết báo, gửi kiến nghị, đơn thỉnh cầu…) yêu cầu thực dân đế quốc thực hiện một số cải cách, tự do, dân chủ, theo yêu cầu, quyền lợi của họ. khi thực dân đế quốc nhượng bộ cho họ một số quyền lợi kinh tế, chính trị nào đó, lập tức họ thỏa hiệp, hợp tác với chúng, phản bội quyền lợi của quốc gia, dân tộc. Hoạt động của Đảng Lập hiến ở Nam Kì (1923 – 1925) thể hiện tổ chức này có lập trường, quan điểm của chủ nghĩa quốc gia cải lương.
- CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản trong sự phát triển của lịch sử nhân loại, trong đó chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất được xác lập: quan hệ xã hội giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân với trí thức là đoàn kết, liên minh, hợp tác trên tình đồng chí thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng xã hội mới tốt đẹp, không còn chế độ người bóc lột người, nhân dân lao động được ấm no, tự do, hạnh phúc.
- CHỦ TỊCH NƯỚC
Người đứng đầu nhà nước theo hiến pháp một số nước xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch nước thay mặt Nhà nước giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại: Hồ Chí Minh là Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa (1945 – 1969).
- CỨU QUỐC QUÂN
Tên gọi chung các trung đội du kích thoát ly để kháng chiến chống thực dân Pháp sau khởi nghĩa Bắc Sơn. Cứu quốc quân có nhiệm vụ chiến đấu chống khủng bố, phát triển cơ sở cách mạng, xây dựng và bảo vệ căn cứ địa.
- CÔNG TY ĐỘC QUYỀN.
Công ty lớn tư bản chủ nghĩa chi phối các mặt kinh tế và có ảnh hưởng lớn về chính trị. Một trong những biểu hiện cho thấy chủ nghĩa tư bản ở Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là sự xuất hiện các công ty độc quyền như công ty độc quyền Mitxưi, công ty độc quyền Mitxumitxi...
- CỘNG HÒA.
Thể chế chính trị của một nước không có vua đứng đầu nhà nước, mà do đại biểu được nhân dân bầu ra cầm quyền (bằng phổ thông đầu phiếu hay một số người đại diện): Chế độ cộng hòa xã hội chủ nghĩa thực sự đem lại quyền lợi cho nhân dân Việt Nam.
- CHỦ NGHĨA 3 DÂN.
Học thuyết của Tôn Trung Sơn với mục đích dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc
- CẢI CÁCH
Đổi mới cho tiến bộ hơn, cho phù hợp với sự phát triển chung của xã hội mà không đụng tới xã hội hiện hành.
- CHIẾN TRANH THUỘC PHIỆN ("chiến tranh nha phiến")
Chiến tranh xâm lược Trung Quốc của thực dân phương Tây. Gồm 2 cuộc chiến tranh, nổ ra lần thứ nhất( 1840 - 1842) và lần thứ hai (1856 - 1860), do thực dân phương Tây, chủ yếu là Anh gây ra. Chúng vịn vào cớ chính quyền Mãn Thanh đã cấm nhập, bán thuốc phiện và đốt nhiều hòm thuốc phiện mà không bồi thường cho chúng. Thực chất đây là một cuộc chiến tranh xâm lược nhằm mục đích cướp đoạt và nô dịch toàn bộ Trung Quốc. Cả hai lần chiến tranh, triều đình phong kiến Trung Quốc phải ký với các nước tư bản phương Tây nhiều điều ước bất bình đẳng và mở đầu cho quá trình Trung Quốc trở thành nước phong kiến nửa thuộc địa.
- CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO BẰNG USD.
Chính sách của Mĩ trong quan hệ đối ngoại, nhằm thông qua viện trợ kinh tế, tiền tệ và đầu tư để bành trướng ra bên ngoài, lôi kéo các nước vào quỹ đạo của mình.
Thuật ngữ “Ngoại giao bằng đồng đô la” được bắt đầu sử dụng dưới thời Tổng thống Mĩ Ta-pha-ta (1909-1913) trong việc tăng cường ảnh hưởng của Mĩ sang các nước Mĩ La-tinh và được các tổng thống kế nhiệm thực hiện.
- CHÍNH SÁCH CÁI GẬY LỚN.
Còn được gọi là Cái gậy lớn và củ cà rốt): Chính sách đối ngoại của các nước đế quốc, đặc biệt là Mĩ dựa trên thế mạnh để bắt nạt các nước nhỏ, song lại tỏ ra “nhân đạo”, như hỗ trợ kinh tế, viện trợ đô la, giúp đỡ để mà ràng buộc chặt chẽ hơn. Đây là trò lừa bịp, che đậy dã tâm xâm lược của chủ nghĩa đế quốc, bị nhân dân thế giới lên án. Từ cuối thế kỉ XIX, để gạt bỏ bỏ ảnh hưởng của các nước châu Âu khỏi khu vực Mĩ La-tinh và thực hiện chủ trương “Châu Mĩ của người châu Mĩ”, các đời tổng thống Mĩ đã đưa ra nhiều chính sách, trong đó có chính sách “Cái gậy lớn” và “Ngoại giao bằng đồng đô la”.
(D)
- DÂN CHỦ NHÂN DÂN (chế độ)
Một hình thức chính quyền cách mạng xây dựng trên cơ sở Nhà nước thuộc về nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước dân chủ nhân dân xuất hiện ở Đông Âu.
- DÂN CHỦ TƯ SẢN
Nền dân chủ do giai cấp tư sản thực hiện nhằm bảo đảm quyền lợi của tư sản là chủ yếu.
- DU KÍCH
(quân) Một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân địa phương tổ chức, vừa sản xuất, vừa bảo vệ trị an và chiến đấu khi giặc ngoại xâm đến địa phương.
(chiến thuật) Một phương thức chiến đấu có những đặc trưng như đánh nhỏ, đánh liên tuc, đánh bất ngờ… dựa vào lực lượng nhân dân địa phương, nhằm làm hao mòn lực lượng địch.
- DUY TÂN.
Phong trào đấu tranh đòi thay đổi theo cái mới, cái tiến bộ, bỏ cái cũ, cái lạc hậu trong đời sống xã hội, xây dựng đất nước. Cuộc Vận động Duy Tân ở Trung Quốc diễn ra năm 1898 do hai nhà yêu nước Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo . Phong trào hoạt động chủ yếu trong tầng lớp sĩ phu tiến bộ, không dựa vào nhân dân, nên nhanh chóng thât bại khi gấp phải sự phản đối của phái phong kiến thủ cựu.
- DUY TÂN MINH TRỊ
Cuộc cải cách do Minh Trị tiến hành sau khi lật đổ chế độ Mạc phủ. Thực chất đó cuộc cách mạng tư sản không triệt để, thủ tiêu chế độ phong kiến cát cứ, xóa bỏ những cản trở của chế độ phong kiến, thúc đẩy kinh tế tư bản. Kết quả, Nhật Bản trở thành một nước tư bản chủ nghĩa, thoát khỏi sự thống trị, áp bức của chủ nghĩa thực dân phương Tây và một nước đế quốc, đi xâm chiếm thuộc địa.
(Đ)
- ĐẠI HỘI TUA
Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp, họp tại thành phố Tua (Pháp) từ ngày 25 đến 30 – 12 – 1920. Đại hội đã quyết định gia nhập Quốc tế Cộng sản và lập ra Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ái Quốc, đảng viên đảng Xã hội Pháp, tham gia Đại hội với tư cách đại biểu Đông Dương. Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- ĐẢO CHÍNH
Lật đổ lẫn nhau giữa các nhóm, các tập đoàn thống trị, tiến hành bằng bạo lực của mình, hoặc dựa vào bệnh nước ngoài để nắm lấy chính quyền: Nhật đảo chính Pháp ngày 9 – 3 – 1945. Tính chất và xu hướng chính trị của đảo chính có thể tiến bộ hay phản động tùy mục đích của lực lượng làm đảo chính.
(H)
- HỆ THỐNG VERSEILLE – WASHINGTON
Hệ thống tổ chức và phân chia lại thế giới giữa các nước đế quốc thắng trận và các nước đế quốc bại trận sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), dựa trên nền tảng những hòa ước đã kí ở Hội nghị hòa bình Pari 1919 – 1920 và những hiệp ước đã kí ở Hội nghị Washington 1921 – 1922. Hệ thống này mang tính chất đế quốc chủ nghĩa; nó đem lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mỹ, xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẩn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc. Đến năm 1936, những khuôn khổ căn bản của hệ thống này đã bị các nước Đức, Italia, Nhật Bản phá vỡ, tiến tới gây chiến tranh phân chia lại thế giới.
- HỘI
1- Tổ chức của một số người theo đuổi mục đích: Việt Nam độc lập đồng minh Hội.
2- Tổ chức họp mặt đông đảo nhân dân để làm lễ và vui chơi nhân ngày kỉ niệm nào đó: Hội làng, Hội đền Hùng.
3- Kì thi được triều đình tổ chức ở kinh.
- “HỌC THUYẾT MƠN RÔ
Tên gọi một học thuyết, bắt nguồn từ tuyên bố của Tổng thống Mỹ Mơn-rô về các vấn đề đối ngoại, được gửi lên Quốc hội Mĩ ngày 2-12-1923. Học thuyết Mơn-rô đưa ra nhằm gạt bỏ ảnh hưởng của các nước châu Âu khỏi khu vực Mĩ La-tinh, thực hiện theo chủ trương “Châu Mĩ của người châu Mĩ”.
Học thuyết Mơn-rô đã mở đầu cho quá trình bành trướng và xâm lược của tư bản Mĩ vào khu vực Mĩ La-tinh ngay sau đó.
(K)
- KHỞI NGHĨA
Hình thức đấu tranh cao nhất của giai cấp hay dân tộc bị áp bức nổi lên lật đổ giai cấp thống trị trong nước hay bọn xâm lược nước ngoài giành chính quyền về tay mình : Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427).
- KHÁNG CHIẾN
Cuộc chiến tranh của một quốc gia độc lập, của nhân dân chống lại sự xâm lược của một hay nhiều quốc ga từ bên ngoài vào.
- KHỞI NGHĨA TỪNG PHẦN
Cuộc đấu tranh vũ trang cách mạng nổ ra ở từng vùng, theo đường lối, kế hoach chung, giành chính quyền và thiết lập chính quyền cách mạng ở địa phương, kết hợp với chiến tranh du kích cục bộ phát triển thành Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Trong thời kì vận động chuẩn bị Cách mạng tháng Tám 1945, khởi nghĩa từng phần đã xuất hiện từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ VIII (5 – 1941), đặc biệt sau khi Nhật đảo chính Pháp (9 – 3 – 1945) và tiến tới tổng nghĩa tháng Tám 1945. Phong trào Đồng khởi trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cũng là những cuộc khởi nghĩa từng phần.
- KHU DU KÍCH
Khu vực dân cư được giải phóng trong vùng địch tạm chiếm. Ở đây, chính quyền của địch bị lật đổ, lực lượng vũ trang của chúng đã bị tiêu diệt, rút chạy, các tổ chức phản động tan rã; chính quyền cách mạng được thành lập (có thể hoạt động công khai hay nữa công khai tùy tình hình, tương quan so sánh lực lượng). Khu du kích là nơi quyền quản lí đất đai, tổ chức xã hội, về cơ bản thuộc về lực lượng cách mạng, là cơ sở cho chiến tranh du kích, quấy rối, tiêu hao sinh lực địch. Vì vậy, kẻ địch thường đánh phá ác liệt, để tiêu diệt khu du kích; nhân dân ta thì ra sức bảo vệ, củng cố khu du kích, làm điểm xuất phát cho các cuộc tiến công giành thắng lợi hoàn toàn
- KHU PHI QUÂN SỰ
Khu vực quy định không bên nào được dặt căn cứ quân sự và tiến hành các hoạt động quân sự ở khu vực đó.
(L)
- LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ
Văn bản nêu những nguyên tắc cơ bản có tính chất cương lĩnh trong hoạt động của một Đảng. Luận cương tháng 4 (1917) của V.I Lênin. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (1930).
- LÍNH KHỐ XANH
Lính người việt do Thực dân Pháp tổ chức ở các tỉnh trước năm 1945 chân quấn xà cạp bằng vải màu xanh
- LÍNH KHỐ ĐỎ
Binh lính người Việt trong quân đội Pháp chân quấn xà cạp màu đỏ
- LÍNH KHỐ Vội Vàng
Lính của triều đình Huế, canh gác cung điện chân quấn xà cạp bằng vải vàng.
(M)
- MẶT TRẬN
1 – Nơi xảy ra chiến sự.
2 – Lĩnh vực đấu tranh: mặt trận ngoại giao, mặt trận văn hóa.
3 – Tổ chức tập họp nhiều lực lượng chính trị, xã hội cùng phấn đấu cho mục tiêu chung: Mặt trận Việt Minh.
(N)
- NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI
Bộ máy tổ chức chính trị do cách mạng vô sản thành lập nhằm bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng, bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động, khác với Nhà nước trước đó, vì nó không phải là công cụ áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị. Nhà nước kiểu mới đầu tiên trong lịch sử là công xã Pari 1871.
- NÔNG TRANG TẬP THỂ
Tổ chức hợp tác xã nông nghiệp của nông dân ở Liên Xô, ra đời từ thời kỳ tập thể hóa nông nghiệp.
- NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANG
Cơ sở sản xuất nông nghiệp của toàn dân, do nhà nước XHCN quản lí, xuất hiện ở Liên Xô trước đây, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
- NÔNG HỘI
Tổ chức cách mạng của nông dân do Đảng vô sản lãnh đạo, đấu tranh chống đế quốc, phong kiến trong cách mạng dân tộc dân chủ.
- NGHĨA HÒA ĐOÀN
Phong trào yêu nước của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc xâm lược (1898 - 1900). Lúc đầu nhà Thanh hợp tác với Nghĩa hoà đoàn chống đế quốc. Sau vì thấy Liên quân 8 nước (Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nga, Italia, Áo, Hung, Nhật) hợp lực đàn áp, nên triều đình quay sang cấu kết với đế quốc chống cuộc khởi nghĩa. Phong trào bị dập tắt vào tháng 8 -1900.
- NEP (Chính sách kinh tế mới):
Chính sách của nước Nga Xô Viết trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội, bắt đầu từ năm 1921 để thay thế cho chính sách cộng sản thời chiến. Nhiều biện pháp mới được thực hiện như thay việc trưng thu lương thực bằng thuế lương thực, cho phép tư nhân buôn bán, mở các xí ngiệp tư bản nhỏ, mở rộng chủ nghĩa tư bản nhà nước, thay thuế bằng hiện vật thuế tiền....
(P)
- PHÁT XÍT (chủ nghĩa)
Hình thức chuyên chính của bon tư sản, đế quốc phản động nhất, hiếu chiến nhất, chủ trương thủ tiêu mọi quyền tự do cơ bản của con người, khủng bố tàn bạo nhân dân, gây chiến tranh xâm lược tiêu diệt các nước khác để xác lập địa vị thống trị tối cao của chúng. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện trước hết ở Italia, Đức, Nhật,… Bị phá sản qua chiến tranh thế giới thứ hai. Ngày nay, ở phương Tây, một số người vẫn mưu toan thực hiện chủ nghĩa phát xít mới.
- PHONG TRÀO
Hoạt động chính trị, kinh tế hay văn hóa, tập họp và lôi cuốn nhiều người hướng theo một mục tiêu nhất định: phong trào cách mạng, phong trào lao động sản xuất, phong trào bình dân học vụ.
- PHÁI ÔN HÒA
Những người không chủ trương đấu tranh mạnh mẽ, quyết liệt thường tự coi mình đứng giữa không ngả về phái cách mạng, cấp tiến cũng như phái phản động, bảo thủ.
- PHÁI CỰC ĐOAN
Do B. Tilắc đứng đầu, phản đối thái độ thảo hiệp của phái ôn hòa và đòi hỏi phải có thái độ kiên quyết chống thực dân Anh
- PHƠRĂNG (Phơ -răng)
Tên đồng tiền của nước Pháp.
- PHÒNG NHÌ
Tổ chức tình báo quân sự của quốc phòng pháp
(Q)
- QUÂN PHIỆT
1 – Chính sách phản động của các nước đế quốc trong việc vũ trang và tiến hành chiến tranh xâm lược.
2 – Bọn quân nhân phản động dựa vào lực lượng quân đội để nắm quyền binh, kìm kẹp, đàn áp nhân dân và các phe đối lập chống lại chúng: Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
- QUÂN CHỦ
Thể chế nhà nước có vua chúa đứng đầu.
- QUÂN CHỦ CHUYÊN CHẾ
Chế độ mà quyền lực tập trung tuyệt đối, tối cao, vô hạn trong tay một người (vua - hoàng đế - Thiên tử...), mọi người phải phục tùng tuyệt đối. Hiến pháp không tồn tại trong chế độ này. Chế độ này phổ biến trong thời trung cổ, phong kiến.
- QUÂN CHỦ LẬP HIẾN
Chế độ chính trị của một nước trong đó quyền lực vua bị hạn chế bằng một hiến pháp do quốc hội định ra. Ở chế đọ này vua chúa tuy có tồn tại nhưng đa phần không nắm thực quyền mà chỉ giữ vai trò tượng trưng, quyền lực thường nằm trong tay quốc hội do thủ tướng của đảng chiếm đa số ghế đứng đầu.
- QUÂN CHỦ TƯ SẢN
Nhà nước có vua nhưng chỉ là hình thức còn thực quyền nằm trong tay tư sản.
- QUÂN DỊCH
Chế độ bắt thanh niên đi lính ở các nước tư bản.
- QUÂN VIỄN CHINH
Đội quân của 1 nước phái đi đánh một nước khác.
- QUỐC HỮU HÓA.
Chuyển các hình thức sở hữu tư nhân thành sở hữu nhà nướcvề ruộng đất, xí nghiệp, cơ sở giao thông, bưu điện, ngân hàng
- QUỐC HỮU HÓA XHCN
Việc chính quyền vô sản tịch thu tài sản của giai cấp bóc lột và biến thành tài sản của nhà nước xã hội chủ nghĩa, tức là của toàn dân
(S)
- SÁCH LƯỢC
1 – (cách mạng) Đường lối tổ chức, biện pháp, hình thức và khẩu hiệu đấu tranh, vận động cách mạng trong một thời gian ngắn để thực hiện chiến lược cách mạng.
2 – (quân sự) Bộ phận quan trọng của chiến lược quân sự, nghiên cứu những vấn đề cụ thể và cách đánh, kế hoach chuẩn bị tác chiến.
- SƠ THẢO
Tài liệu viết lần đầu chưa thật sâu, thật đầy đủ.
- SƠ THẢO LẦN THỨ NHẤT NHỮNG LUẬN CƯƠNG VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ THUỘC ĐỊA
- Bản luận cương do V.I. Lênin viết và trình bày tại Đại hội lần thứ II của Quốc tế cộng sản họp từ 19 – 7 đến 7 – 8 – 1920 tại Matxcơva. Luận cương của V.I. Lênin đã nêu rõ vai trò và tầm quan trọng của vấn đề thuộc địa, cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa đối với cách mạng thế giới; đồng thời V.I Lênin còn giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc và thế giới. Luận cương trên đây của V.I. Lênin đã ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc và Người đã tìm ra con đường cứu nước mới cho dân tộc. Đó là con đường cách mạng vô sản.
(T)
- TAM QUYỀN PHÂN LẬP
Nguyên tắc tổ chức nhà nước dân chủ tư sản, quy định tách riêng 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp kiểm soát và kiềm chế lẫn nhau.
- TẠM ƯỚC
Điều ước tạm thời trong khi chưa có điều ước chính thức giữa 2 hay nhiều nước.
- THOÁI TRÀO CÁCH MẠNG
Thời gian phong trào đấu tranh cách mạng giảm sút do bị khủng bố, đàn áp hay bị phản bội: Thoái trào cách mạng 1932 – 1935 ở Việt Nam.
- THỜI CƠ
Thời gian, điều kiện và hoàn cảnh chủ quan, khách quan thuận lợi để tiến hành thắng lợi một việc gì: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã đến, dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập” (Hồ Chí Minh).
- TỐI HẬU THƯ
Thư gửi lần cuối cùng nêu những yêu cầu, điều kiện bắt buộc đối phương phải theo, nếu không sẽ bị tiến công ngay.
- TỐI HUỆ QUỐC
1 - Quyền của một nước được hưởng những ưu tiên về kinh tế, ngoại thương, ngoại giao…có lợi cho mình: Bọn đế quốc lần lượt bắt nhà Thanh phải nhận cho chúng được có hưởng quyền tối huệ quốc.
2 - Nước được nước khác cho hưởng những ưu đãi nhất định về kinh tế, như giảm hay miễn thuế quan.
- TỜ-RỐT-KIT
1 - Hệ tư tưởng của những người theo Tơrôtxki (Nga, 1879 – 1940). Trào lưu chính trị do Tơrốtxki đề xướng.
2 – Những người theo phái Tơrôtxki.
- THUỘC ĐỊA NỬA PHONG KIẾN.
Những nước bị các nước đế quốc chủ nghĩa cai trị, bóc lột. Về thực chất đó là một nước thuộc địa, nhưng vẫn được duy trì chế độ phong kiến bằng cách nuôi dưỡng, sử dụng bọn tay sai phong kiến bản địa để tăng cường thống trị, đàn áp nhân dân.
- THÁI BÌNH THIÊN QUỐC.
Cuộc khởi nghĩa của nông dân Trung Quốc chống chế độ phong kiến và triều đình Mãn Thanh. nhằm xây dựng một xã hội thái bình (1851 - 1864). Phong trào phát triển dưới khẩu hiệu đấu tranh cho việc phân chia đều ruộng đất, cho sự bình đẳng về mọi mặt, cho lòng bác ái và cho việc thành lập một nước gọi là "Thái bình thiên quốc". Quân Thái bình thiên quốc, gọi là Thái bình quân. Sau khi đã đánh tan những đội quân của Chính phủ và của bọn phong kiến địa phương, đến cuối 1852, "Thái bình thiên quốc" đã tiến đến sông Trường Giang, và tháng 3 - 1853, chiếm Nam Kinh, tuyên bố thành phố này là thủ đô của nước mình, đứng đầu Nhà nước là Hồng Tú Toàn. Triều đình Mãn Thanh đã liên kết với bọn thực dân Anh, Pháp, Mỹ tấn công quân khởi nghĩa. Năm 1864, cuộc khởi nghĩa đã bị đàn áp dã man. Thái Bình Thiên Quốc có nhiều chính sách tiến bộ (chia đều ruộng đất cho nông dân, nam nữ bình đẳng, quyền độc lập dân tộc…), song cũng có một số hạn chế (tư tưởng bình quân, chia rẽ, tranh giành quyền lực…).
- THẤT ĐIỀU THƯ
Năm 1922, vua Khải Định được thực dân Pháp đưa sang dự cuộc “triển lãm thuộc địa” tại Mácxây (Pháp). Nhân dịp này, Phan Châu Trinh đã viết “thất điều thư”, bức thư kể 7 tội đáng chém của Khải Định, gồm: 1 – Tôn bậy quyền vua; 2 – Thưởng phạt không đúng; 3 – Thích quỳ lạy; 4 – Ăn tiêu xa xỉ; 5 – Ăn mặc lố lăng; 6 – Ăn chơi vô độ; 7 – Đi Pháp với mục đích không minh bạch. Bức thư khích lệ tinh thần yêu nước chống đế quốc và phong kiến tay sai của nhân dân ta; đồng thời làm giảm uy thế của Khải Định.
- TẬP THỂ HÓA NÔNG NGHIỆP.
Một hình thức cải tạo sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp nhằm tổ chức các nông dân cá thể theo con đường xã hội chủ nghĩa (với các hình thức tổ đổi công, tổ hợp sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã cấp thấp, hợp tác xã cấp cao, nông trang tập thể ). Thời kì cải tạo xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực nông nghiệp ở Liên Xô (1928 - 1933).
- TRUNG LẬP.
Nước tuyên bố không tham gia chiến tranh, không đứng về một bên nào trong hai phe đối địch
(X)
- XÔ VIẾT (có nghĩa là Ủy ban)
Tổ chức tự quản ra đời trong phong trào cách mạng 1905 – 190 ở Nga. Đó là tổ chức chính quyền cách mạng, tiền thân của Nhà nước Liên Xô sau này.
(V)
- VÔ SẢN HÓA
1. Quá trình chủ nghĩa tư bản phát triển, làm cho nhiều nông dân, địa chủ,… phá sản và trở thành vô sản.
2. Chủ trương của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (tiến thân của Đảng Cộng Sản Đông Dương) đã đưa các hội viên, cán bộ của Hội hoạt động và tự rèn luyện trong các hầm mỏ, đồn điền, nhà máy…trong những năm 1928 – 1929.

Trích từ Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông của GS Phan Ngọc Liên
 
  • Love
Reactions: Mộ Dung Thu Vũ
Top Bottom