Sinh 9 Thành tựu chọn giống vật nuôi trên thế giới

nguyenvanquangdang@gmail.com

Học sinh
Thành viên
6 Tháng mười một 2019
154
197
21
TP Hồ Chí Minh
Trường Đại Học Sư phạm TPHCM
Cừu St.Croix

Cừu St.Croix hay còn gọi là cừu mượt hay cừu không lông là một giống cừu có nguồn gốc từ Mỹ ở Quần đảo Virgin, và chúng được đặt tên theo tên hòn đảo Saint Croix, chúng cũng thường được gọi là cừu trắng đảo Virgin vì những cá thể đã được nhập khẩu vào Bắc Mỹ đã được lựa chọn với những cá thể có bộ lông và da màu trắng. Trên đảo St. Croix, chúng có sắc thái của màu nâu, trắng và đen.
Các chuyên gia Mỹ đã gây giống loài cừu này, còn được gọi là "cừu mượt", nhằm giảm bớt công việc xén lông đầy vất vả, đồng thời xoá bỏ nỗi lo về những con vật ký sinh đang đầy đoạ những loài cừu lông xù thuần chủng. St Croix cừu là cả vật ăn cỏ và có thể bứt lá. Chúng khôn kén ăn do đó giống cừu này đã được sử dụng để kiểm soát cỏ dại do sở thích của chúng đối với cỏ dại. Cừu St Croix cừu có thể dễ dàng quản lý.

Giống cừu này bắt nguồn từ ông Kreg Leymaster, nhà di truyền học tại Viện nghiên cứu Nông nghiệp Mỹ và đồng nghiệp đã nhân giống chéo hai giống cừu Katahdin có khả năng chống đỡ vật ký sinh và cừu Dorper cơ bắp, nhiều thịt, ít lông. Họ hy vọng nông dân Mỹ sẽ chọn loài vật lai này thay vì những con lông xù ở Australia và New Zealand. Lợi thế lớn nhất của cừu không lông là giá thành sản xuất thịt và công lao động giảm đáng kể.
Về nguồn gốc giống, giống cừu này được cho là có nguồn gốc từ châu Phi cừu đã được đưa đến vùng biển Caribbean trên tàu nô lệ, và là một giống cừu tóc mà không mọc len. St Croix là một giống nhiệt đới hardy biết đến với khả năng chống ký sinh trùng, và được nuôi chủ yếu để sản xuất thịt. Nhà lai tạo lai St Croix với các giống khác để truyền đạt những đặc điểm quan trọng vào dòng máu của họ. Các giống St Croix là giống nền tảng cho giống cừu Katahdin và Royal trắng.

Mình tham khảo được một ít tư liệu về vấn đề này
 

Hồ Phong Linh

Học sinh chăm học
Thành viên
21 Tháng mười hai 2019
672
618
106
Bình Định
Sao Fireee
Hãy nêu những thành tựu chọn giống vật nuôi trên thế giới (không tính Việt Nam nhé).
1.Tạo giống mới
Trong thập niên 80 cùa thê kỉ XX, Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo ra 2 giống lợn mới : ĐB Ỉ - 81 (Đại bạch x Ỉ—81) và BS ỉ - 81 (Bớc sai x Ỉ-81), phối hợp được các đặc điếm quý của lợn Ỉ như phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, xương nhò... với một sô đặc điểm tốt của các giống lợn ngoại như tầm vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nhiều nạc.
Hai giống lợn mới nói trên khắc phục được các nhược điểm của lợn Ỉ như thịt nhiều mỡ, chân ngắn, lưng võng, bụng sệ. Hai giống lợn ĐB Ỉ - 81 và BS Ỉ - 81 có lưng tương đổi thẳng, bụng gọn, chân cao, thịt nhiều nạc hơn lợn Ỉ.
Đã tạo được các giông gà lai Rốt-Ri. Plaimao-Ri, đểu có sản lượng trứng và khối lirợng trứng cao hơn gà Ri nhưng dề nuôi, aiông vịt Bạch tuyết (vịt Anh đào X vịt cỏ) lớn hom vịt cỏ, biết mò kiếm mồi, lông dùng đê chê biến len.
2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương)
Bằng cách dùng con cái tốt nhất cùa giống địa phương lai với con đực tốt nhất của giống ngoại, con đực cao sản được dùng liên tiếp qua 4 - 5 thế hệ, giống địa phương có tầm vóc gần như giống ngoại, tỉ lệ thịt nạc tăng, khả năng thích nghi khá tốt. Chẳng hạn, đã cải tạo một số nhược điểm của lợn Ỉ Móng Cái nâng tầm vóc lúc mới xuất chuồng từ 40 - 50kg/con lên 70 - 80kg/con, tỉ lệ nạc 30 - 40% lên 47 - 52%. Giống lợn này thích họp với các vùng kinh tế - sinh thái của các tinh phía Bắc và miền Trung. Đã tạo ra đàn bò hướng thịt bằng cách lai giữa bò cái nội (bò vàng Việt Nam) với một số bò đực ngoại, đã tạo ra đàn bò sữa bằng cách lai nhiều lần với giông ngoại cho sản lượng sữa cao. Hiện nay, nước ta có khoảng 29 ngàn con bò sữa, trong số đó, trên 95% là bò lai theo công thức này.
3. Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1)
Trong những năm qua các nhà chọn giống đã có những thành cône nổi bật trong tạo giống lai (Fj) ở lợn, bò, dê, gà, vịt. cá.ế.
Hầu hết lợn nuôi đế giết thịt ở ta hiện nay là lợn lai kinh tế. Đã tạo được con lai kiiih tê giữa bò vàng Thanh Hoá và bò Hôn sten Hà Lan, chịu được khí hậu nóng, cho 1000 kg sữa /con/năm, ti lệ bơ 4 - 4,5%. Đã xác định được các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao ờ vịt (Bầu x Cỏ ; Cỏ x Anh đào ; Có x Kaki cambell; vịt x ngan), ở gà (gà Ri x gà Mía, gà Ri x gà Tam Hoàng, gà Ri x gà Sasso...), ờ cá (cá chép Việt x cá chép Hungari, cá trê lai...).
4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội
Nhiều giống vật nuôi có các tinh trạng tốt đã được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện khí hậu và chăm sóc ờ Việt Nam như vịt siêu thịt (Super meat), siêu trứng (Kaki cambell), aà Tam Hoàng, cá chim trắng.
Các giống vật nuôi nhập nội đã nêu trên là kết quả của phương pháp nuôi thích nghi. Chúng được dùne để tăng nhanh sản lượng thịt, trứng sữa để tạo ưu thế lai và cải tạo giông nội có năng suất thấp.
5. Ứng dụng cóng nghệ sinh học trong công tác giống
Công nghệ cấy chuyên phôi cho phép cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái khác (nhờ những con bò này mang thai giúp). Nhờ phương pháp này, từ một con bò mẹ có thế cho 10 - 500 con/năm, giúp cho việc tãng nhanh đàn bò sữa hoặc bò thịt, giảm được 40 - 50% thời gian tạo giông bò. Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo được 60 con bò nhờ phương pháp cấy chuyển phôi.
Công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế (giữ tinh được 2-3 ngày), giúp cho việc giảm sô lượng và nâng cao chất lượng đực giống, tạo thuận lợi cho sản xuất con lai F1 ở vùng sâu và vùng xa.
Người ta còn dùng công nghệ gen để phát hiện sớm giới tính của phôi (7 ngày sau thụ tinh), giúp cho người chăn nuôi bò sữa chi cấy các phôi cái, còn người chăn nuôi bò thịt thì chi cấy toàn phôi đực.
Ngoài ra, người ta còn xác định được kiểu gen BB cho sàn lượng sữa/chu kì cao nhất, tiếp đó là kiểu gen AB. thấp nhất là kiểu gen AA. Nhờ đó, đã chọn nhanh và chính xác những con bò làm giống.

Nguồn: loigiaihay
 
Top Bottom