- 14 Tháng chín 2018
- 805
- 1,015
- 181
- 26
- Thừa Thiên Huế
- Đh sư phạm huế


Phần I: Tác gia Hồ Chí Minh
1. Quan điểm sáng tác:
- Hồ Chí Minh coi văn chương là một thứ vũ khí phục vụ đắc lực cho hoạt động chính trị, hoạt động cứu nước
-> Bởi vậy người đặc biệt đề cao tính chiến đấu của tác phẩm văn chương cũng như tinh thần chiến sĩ của người cầm bút.
- Luôn quan tâm đến đối tượng thưởng thức văn nghệ - đông đảo quần chúng nhân dân -> Bởi vậy mỗi khi viết Bác đều đặt ra câu hỏi “Viết cho ai?” => Tùy lúc, nơi, từng đối tượng mà Bác lựa chọn cách viết cho phù hợp.
- Đề cao tính dân tộc và tính chân thực của tác phẩm văn nghệ -> Người chủ trương viết cho hay, cho chân thực, hùng hồn hiện thực đời sống -> Chọn cách viết trong sáng, giản dị, phù hợp với thị hiếu của người dân.
=> Hệ thống quan điểm sáng tác của chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa rất tích cực, tiến bộ. Đó là quan điểm sáng tác của nhà văn chiến sĩ. Quan điểm ấy vừa có sự kế thừa quan điểm tiến bộ của cha ông trong quá khứ như lời dạy của Trần Nhân Tông “Văn bút thiên quân chi tả trận” (Văn chương có sức mạnh ngàn quân xung trận). Nguyễn Đình Chiểu cũng từng viết “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.” Quan điểm ấy không chỉ có giá trị trong thời kì lịch sử trước đây mà đối với thực tiễn đất nước chúng ta thời bấy giờ thì đó là những quan điểm rất phù hợp và được nhiều nhà văn, nhà thơ phát huy: “Dùng cán bút làm đòn xoay chế độ. Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền.” Đây cũng chính là những vần thơ mà luôn song hành cùng với quan điểm sáng tác của người.
2. Sự nghiệp sáng tác:
Đồ sộ về tầm vóc
Phong phú về thể loại
Đa dạng, độc đáo về phong cách nghệ thuật
a) Văn chính luận:
- Được viết trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, với nhiều mục đích khác nhau: Có khi để tấn công trực diện với kẻ thù, có khi để nêu phương hướng, đường lối, chiến lược cách mạng qua từng chặng đường cụ thể.
- Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập, tụ do (1966); Di chúc (1969),...
- Đặc điểm:
+ Giàu tính luận chiến, tri thức văn học
+ Có sự gắn kết giữa lí luận và thực tiễn
+ Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn linh hoạt
b) Truyện và kí
- Chủ yếu đượ viết vào những năm 20 của thế kỉ XIX, khi người đang hoạt động cách mạng ở Pháp. Những tác phẩm truyện kí ra đời vào thời kì này nhằm phục vụ hai mục đích:
+ Vạch trần những tội ác dã man, bản chất giả dối, bịt bợm của bọn thực dân
+ Lên án bản chất xấu xa, nhu nhược, hèn nhát của bọn phong kiến bán nước cầu vinh mà đứng đầu là vua Khải Định.
- Tác phẩm: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923),...
Trong nước có nhiều tác phẩm: Giấc ngủ mười năm (Trần Lực), Vừa đi dường vừa kể chuyện (T. Lan),...
- Đặc điểm: ngắn gọn, sáng tạo, có sự kết hợp giữa sự hóm hỉnh, hài hước của phương tây với sựu thâm trầm, sâu sắc của phương Đông,...
c) Thơ ca
- Làm thơ bằng cả tiếng Việt và tiếng Hán trong nhiều thời điểm khác nhau. Có khi để tuyên truyền, vận động cách mạng có khi để ngẫm và giải trí.
- Người để lại trên 255 bài thơ, được in thành 3 tập:
+ Nhật kí trong tù (134 bài), xuất bản 1963
+ Thơ Hồ Chí Minh (86 bài), xuất bản 1967
+ Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (36 bài), xuất bản 1986
- Đặc điểm đa dạng:
+ Giản dị, tự nhiên
+ Vừa giàu chất thép, vừa thấm đẫm chất tình
+ Rất cổ điển nhưng cũng rất hiện đại
3. Phong cách nghệ thuật
Tuy đa dạng thế nhưng phong cách Hồ Chí Minh cũng rất thống nhất.
- Đa dạng: sự phá cách riêng của từng thể loại
- Thống nhất:
+ Sự ngắn gọn, hàm súc
+ Sự nhất quán trong quan điểm, mục đích sáng tác
+ Đặc biệt trong tư tưởng, hình tượng nghệ thuật trong sáng tác của Người luôn có sự hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
1. Quan điểm sáng tác:
- Hồ Chí Minh coi văn chương là một thứ vũ khí phục vụ đắc lực cho hoạt động chính trị, hoạt động cứu nước
-> Bởi vậy người đặc biệt đề cao tính chiến đấu của tác phẩm văn chương cũng như tinh thần chiến sĩ của người cầm bút.
- Luôn quan tâm đến đối tượng thưởng thức văn nghệ - đông đảo quần chúng nhân dân -> Bởi vậy mỗi khi viết Bác đều đặt ra câu hỏi “Viết cho ai?” => Tùy lúc, nơi, từng đối tượng mà Bác lựa chọn cách viết cho phù hợp.
- Đề cao tính dân tộc và tính chân thực của tác phẩm văn nghệ -> Người chủ trương viết cho hay, cho chân thực, hùng hồn hiện thực đời sống -> Chọn cách viết trong sáng, giản dị, phù hợp với thị hiếu của người dân.
=> Hệ thống quan điểm sáng tác của chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa rất tích cực, tiến bộ. Đó là quan điểm sáng tác của nhà văn chiến sĩ. Quan điểm ấy vừa có sự kế thừa quan điểm tiến bộ của cha ông trong quá khứ như lời dạy của Trần Nhân Tông “Văn bút thiên quân chi tả trận” (Văn chương có sức mạnh ngàn quân xung trận). Nguyễn Đình Chiểu cũng từng viết “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.” Quan điểm ấy không chỉ có giá trị trong thời kì lịch sử trước đây mà đối với thực tiễn đất nước chúng ta thời bấy giờ thì đó là những quan điểm rất phù hợp và được nhiều nhà văn, nhà thơ phát huy: “Dùng cán bút làm đòn xoay chế độ. Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền.” Đây cũng chính là những vần thơ mà luôn song hành cùng với quan điểm sáng tác của người.
2. Sự nghiệp sáng tác:
Đồ sộ về tầm vóc
Phong phú về thể loại
Đa dạng, độc đáo về phong cách nghệ thuật
a) Văn chính luận:
- Được viết trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, với nhiều mục đích khác nhau: Có khi để tấn công trực diện với kẻ thù, có khi để nêu phương hướng, đường lối, chiến lược cách mạng qua từng chặng đường cụ thể.
- Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập, tụ do (1966); Di chúc (1969),...
- Đặc điểm:
+ Giàu tính luận chiến, tri thức văn học
+ Có sự gắn kết giữa lí luận và thực tiễn
+ Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn linh hoạt
b) Truyện và kí
- Chủ yếu đượ viết vào những năm 20 của thế kỉ XIX, khi người đang hoạt động cách mạng ở Pháp. Những tác phẩm truyện kí ra đời vào thời kì này nhằm phục vụ hai mục đích:
+ Vạch trần những tội ác dã man, bản chất giả dối, bịt bợm của bọn thực dân
+ Lên án bản chất xấu xa, nhu nhược, hèn nhát của bọn phong kiến bán nước cầu vinh mà đứng đầu là vua Khải Định.
- Tác phẩm: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923),...
Trong nước có nhiều tác phẩm: Giấc ngủ mười năm (Trần Lực), Vừa đi dường vừa kể chuyện (T. Lan),...
- Đặc điểm: ngắn gọn, sáng tạo, có sự kết hợp giữa sự hóm hỉnh, hài hước của phương tây với sựu thâm trầm, sâu sắc của phương Đông,...
c) Thơ ca
- Làm thơ bằng cả tiếng Việt và tiếng Hán trong nhiều thời điểm khác nhau. Có khi để tuyên truyền, vận động cách mạng có khi để ngẫm và giải trí.
- Người để lại trên 255 bài thơ, được in thành 3 tập:
+ Nhật kí trong tù (134 bài), xuất bản 1963
+ Thơ Hồ Chí Minh (86 bài), xuất bản 1967
+ Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (36 bài), xuất bản 1986
- Đặc điểm đa dạng:
+ Giản dị, tự nhiên
+ Vừa giàu chất thép, vừa thấm đẫm chất tình
+ Rất cổ điển nhưng cũng rất hiện đại
3. Phong cách nghệ thuật
Tuy đa dạng thế nhưng phong cách Hồ Chí Minh cũng rất thống nhất.
- Đa dạng: sự phá cách riêng của từng thể loại
- Thống nhất:
+ Sự ngắn gọn, hàm súc
+ Sự nhất quán trong quan điểm, mục đích sáng tác
+ Đặc biệt trong tư tưởng, hình tượng nghệ thuật trong sáng tác của Người luôn có sự hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.