[TA-Lý thuyết]Kỹ năng viết - Phương pháp làm bài phát hiện lỗi sai

T

thien0526

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

"Find the mistake"

Dạng bài xác định lỗi sai trong đề thi đại học là một dạng bài tương đối khó vì nó kiểm tra kiến thức toàn diện của các bạn học sinh. Có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.

♥Lỗi sai chính tả:
Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm vụ của các bạn là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.

♥ Lỗi sai ngữ pháp:
Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Dưới đây là một số lỗi mà các đề thi thường yêu cầu các bạn tìm ra:

-Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp khác mà các bạn cũng phải nắm vững.

Ex: Find the mistake in the following sentence:
I like pupils who works very hard.
\RightarrowWho ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức ở dạng số nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là works.

-Sai về thì của động từ
Nếu các bạn lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định thì của động từ sẽ vô cùng dễ dàng.

EX: Find the mistake in the following sentence:
We only get home from France yesterday.
\RightarrowDo có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ - lỗi sai cần tìm là get.

- Sai đại từ quan hệ
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that... đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ: who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật...

EX: Find the mistake in the following sentence:
He gave orders to the manager whose passed them on to the foreman.
\RightarrowWhose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần tìm là whose

-Sai về bổ ngữ
Các bạn phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing.

EX: Find the mistake in the following sentence:
I want to travel because I enjoy to meet people and seeing new places .
\RightarrowTa có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là to meet.

-Sai về câu điều kiện
Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần ghi nhớ và áp dụng đúng thì việc xác định lỗi sai sẽ không hề khó khăn.

EX: Find the mistake in the following sentence:
What would you do if you will win a million pounds?
\RightarrowĐây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá khứ. (To be được chia là were cho tất cả các ngôi). Vậy will win là đáp án.

-Sai về giới từ
Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least.... Các bạn cần phải học thuộc lòng những cụm từ đó.

EX: Find the mistake in the following sentence:
We're relying with you to find a solution to this problem.
\RightarrowTo rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, with là đáp án cần tìm.

-Sai hình thức so sánh
Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Các bạn phải nắm vững cấu trúc của từng loại vì người ra đề thường cho sai hình thức so sánh của tính/ trạng từ hoặc cố tình làm lẫn giữa 3 loại so sánh với nhau.

EX: Find the mistake in the following sentence:
The North of England is as industrial than the South.
\RightarrowĐây là câu so sánh hơn vì có than – as industrial phải được chuyển thành more industrial.

♥So...that... và such...that...
Ta có 2 cấu trúc câu sau:
So + adj/ adv + that + clause
Such + (a/ an) + adj + n + that + clause

Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để dùng so hoặc such

EX: Find the mistake in the following sentence:
It seems like so a long way to drive for just one day.
\RightarrowCó mạo từ a nên câu phải dùng cấu trúc such...that... so là đáp án cần tìm.

♥ Many và much

Đôi khi cũng hay nhầm lẫn giữa many và much. Many dùng trước danh từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm được.

EX: Find the mistake in the following sentence:
I don't want to invite too much people because it's quite a small flat.
\RightarrowPeople là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.

Chúc các bạn học tốt :):):)

 
Last edited by a moderator:
Top Bottom