Sau wish (ước, ước gì, mong) , người ta thường dùng một mệnh đề chỉ một điều ao ước, một điều không thật. Mệnh đề sau wish được xem như một mệnh đề danh từ (noun clause).Có 3 loại mệnh đề sau wish và if only được dùng để chỉ sự ao ước ở tương lai, hiện tại và quá khứ.
1. Ao ước ở tương lai (Future wish):
S + wish + S + could/would + V(bare-inf)
Ex:
I wish I would be an astronaut in the future.
Everybody wishes you would go home.
2. Ao ước ở hiện tại ( Present wish):
S + wish+S +V(Past Simple/Past subjunctive)
* Past subjunctive (Quá khứ giả định): hình thức giống thì Past Simple nhưng với động từ be phải đổi thành were cho tất cả các ngôi (V2; be-> were)
Ex:
I wish I was/were rich. (But I am poor now.)
I can't swim. I wish I could swim.
We wish that we didn't have to go to class today. (We have to go to class.)
3. Ao ước ở quá khứ (Past wish):
S + wish S+ Past Perfect/ Past Perfect Subjiunctive (hoặc could have + V3)
* Past Perfect Subjunctive (quá khứ hoàn thành giả định): hình thức như Past Perfect (had + V3)
Ex:
I wish I hadn't failed my exam last year. (I failed my exam).
She wishes she had had enough money to buy the house.(She didn't have enough money to buy it.)
She wishes could have been there. (She couldn't be there.)