Hóa Sự thật ít biết về các chất

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
19
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
Không chỉ tăng khả năng béo phì, sự kết hợp này còn tạo ra một chất gây thiếu canxi, dẫn đến khô tóc, tiêu chảy, gãy xương...
Nhiều người cho rằng sữa có chứa hàm lượng protein cao, còn sôcôla lại chứa nhiều năng lượng. Cho nên sự kết hợp của chúng sẽ mang lại rất nhiều ích lợi với sức khỏe. Điều này là suy đoán sai lầm vì sữa kết hợp cùng sôcôla sẽ gây phản ứng hóa học tạo nên canxi oxalat.
Đây là hợp chất gây hại cho sức khỏe, là tiền nguyên nhân gây thiếu hụt hàm lượng canxi, dễ dẫn đến tiêu chảy, khô tóc, tăng nguy cơ bị gãy xương.

Ngoài ra, bạn cũng nên biết đến những kiêng kị sau liên quan đến việc uống sữa.
Không nên thêm nhiều đường

Thêm đường sẽ cải thiện hương vị của sữa nhưng cũng làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì. Lượng đường quá lớn còn khiến cho hệ tiêu hóa gặp phải rắc rối trong quá trình vận hành.
Theo các chuyên gia thì trong 100 ml sữa chỉ nên thêm 5 - 8gr đường là đủ. Thời điểm thêm lượng đường thích hợp là khi sữa được đun nóng dưới 50 độ C.
Không nên thêm đường khi sữa ở nhiệt độ cao 80 - 100 độ C vì sẽ sinh ra phản ứng hóa học tạo nên chất glycosylated lysine gây hại cho sức khỏe.
Không dùng sữa để uống thuốc

Sữa không phải là thức uống lý tưởng để uống thuốc vì nó sẽ làm giảm công năng của thuốc, thậm chí những thành phần trong sữa như canxi, magie có thể gây nên phản ứng với những chất hóa học trong thuốc.
Vì thế, uống sữa với thuốc sẽ gây cản trở tính năng của thuốc và gây nên phản ứng không có lợi cho sức khỏe. Lời khuyên dành cho bạn là nên uống sữa sau 1-2 giờ sau khi uống thuốc. Loại thức uống thích hợp để uống thuốc là nước lọc.
Nguy-hiem-neu-cho-socola-vao-sua.jpg
Không nên uống sữa khi bụng trống rỗng. Ảnh minh họa
[TBODY] [/TBODY]
Không kết hợp sữa với nước cam, chanh

Trong nước cam hoặc nước chanh có hàm lượng axit rất cao khi kết hợp cùng sữa có nhiều protein sẽ gây biến đổi protein, làm giảm giá trị của protein có trong sữa.

Không thêm nước cơm hay cháo đặc vào sữa

Đừng tưởng đây là cách để làm tăng thêm giá trị của sữa, thực ra là gây hại cho sức khỏe. Trong sữa có nhiều vitamin A, trong khi cháo đặc và nước cơm lại có nhiều tinh bột và enzyme oxy hóa chất béo, sẽ phá hủy thành phần vitamin A trong sữa. Trẻ nhỏ, đặc biệt những bé thiếu hụt vitamin A, sẽ bị cản trở quá trình sinh trưởng nếu uống sữa theo cách này.

Không nên uống no sữa

Mặc dù là thức uống bổ dưỡng vì có sự hội tụ của nhiều vitamin và khoáng chất nhưng không có nghĩa sữa có khả năng thay thế hoàn toàn các nguồn thực phẩm.
Uống quá nhiều sữa sẽ gây tiêu chảy, đầy bụng và cơ thể không có khả năng hấp thụ dưỡng chất trong sữa. Theo khuyến cáo thì người lớn chỉ nên dùng 200 ml cho một lần uống.
Đối với trẻ em, có thể sử dụng lượng ít hơn. Thêm đó không nên uống sữa khi đói bụng, chỉ nên uống sữa sau khi đã ăn sáng và khi bụng không bị trống rỗng.
[TBODY] [/TBODY]
 

NHOR

Cựu Mod Hóa
Thành viên
11 Tháng mười hai 2017
2,369
4,280
584
Quảng Trị
École Primaire Supérieure
Không chỉ tăng khả năng béo phì, sự kết hợp này còn tạo ra một chất gây thiếu canxi, dẫn đến khô tóc, tiêu chảy, gãy xương...
Nhiều người cho rằng sữa có chứa hàm lượng protein cao, còn sôcôla lại chứa nhiều năng lượng. Cho nên sự kết hợp của chúng sẽ mang lại rất nhiều ích lợi với sức khỏe. Điều này là suy đoán sai lầm vì sữa kết hợp cùng sôcôla sẽ gây phản ứng hóa học tạo nên canxi oxalat.
Đây là hợp chất gây hại cho sức khỏe, là tiền nguyên nhân gây thiếu hụt hàm lượng canxi, dễ dẫn đến tiêu chảy, khô tóc, tăng nguy cơ bị gãy xương.

Ngoài ra, bạn cũng nên biết đến những kiêng kị sau liên quan đến việc uống sữa.
Không nên thêm nhiều đường

Thêm đường sẽ cải thiện hương vị của sữa nhưng cũng làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì. Lượng đường quá lớn còn khiến cho hệ tiêu hóa gặp phải rắc rối trong quá trình vận hành.
Theo các chuyên gia thì trong 100 ml sữa chỉ nên thêm 5 - 8gr đường là đủ. Thời điểm thêm lượng đường thích hợp là khi sữa được đun nóng dưới 50 độ C.
Không nên thêm đường khi sữa ở nhiệt độ cao 80 - 100 độ C vì sẽ sinh ra phản ứng hóa học tạo nên chất glycosylated lysine gây hại cho sức khỏe.
Không dùng sữa để uống thuốc

Sữa không phải là thức uống lý tưởng để uống thuốc vì nó sẽ làm giảm công năng của thuốc, thậm chí những thành phần trong sữa như canxi, magie có thể gây nên phản ứng với những chất hóa học trong thuốc.
Vì thế, uống sữa với thuốc sẽ gây cản trở tính năng của thuốc và gây nên phản ứng không có lợi cho sức khỏe. Lời khuyên dành cho bạn là nên uống sữa sau 1-2 giờ sau khi uống thuốc. Loại thức uống thích hợp để uống thuốc là nước lọc.
Nguy-hiem-neu-cho-socola-vao-sua.jpg
Không nên uống sữa khi bụng trống rỗng. Ảnh minh họa
[TBODY] [/TBODY]
Không kết hợp sữa với nước cam, chanh

Trong nước cam hoặc nước chanh có hàm lượng axit rất cao khi kết hợp cùng sữa có nhiều protein sẽ gây biến đổi protein, làm giảm giá trị của protein có trong sữa.

Không thêm nước cơm hay cháo đặc vào sữa

Đừng tưởng đây là cách để làm tăng thêm giá trị của sữa, thực ra là gây hại cho sức khỏe. Trong sữa có nhiều vitamin A, trong khi cháo đặc và nước cơm lại có nhiều tinh bột và enzyme oxy hóa chất béo, sẽ phá hủy thành phần vitamin A trong sữa. Trẻ nhỏ, đặc biệt những bé thiếu hụt vitamin A, sẽ bị cản trở quá trình sinh trưởng nếu uống sữa theo cách này.

Không nên uống no sữa

Mặc dù là thức uống bổ dưỡng vì có sự hội tụ của nhiều vitamin và khoáng chất nhưng không có nghĩa sữa có khả năng thay thế hoàn toàn các nguồn thực phẩm.
Uống quá nhiều sữa sẽ gây tiêu chảy, đầy bụng và cơ thể không có khả năng hấp thụ dưỡng chất trong sữa. Theo khuyến cáo thì người lớn chỉ nên dùng 200 ml cho một lần uống.
Đối với trẻ em, có thể sử dụng lượng ít hơn. Thêm đó không nên uống sữa khi đói bụng, chỉ nên uống sữa sau khi đã ăn sáng và khi bụng không bị trống rỗng.
[TBODY] [/TBODY]
vậy là sau khi uống sữa ko nên ăn đồ ngọt, bài này hay quá, mk cũng hay uống sữa sau khi uống thuốc, phải sửa thôi!!! Bài viết này cực kì có ích vs mk!!!
 

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
19
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
Áp dụng tính chất hóa học để Phân biệt các loại vàng và cách nhận biết vàng giả vàng thật
Vàng từ lâu được xem là một trong những tài sản quý giá của con người. Từ trước đến nay trên thị trường hiện xuất hiện rất nhiều loại vàng khác nhau. Chắc hẳn bạn đã từng nghe nói đến vàng tây, vàng ta hay vàng trắng. Vậy làm sao để biết phân biệt các loại vàng? Là người tiêu dùng, chúng ta có quan tâm làm cách nào để tránh tình trạng mua lầm vàng giả?
Phân biệt các loại vàng trên thị trường
1. Vàng ta
Nói đến vàng ta là nói đến hai loại vàng phổ biến 18K và 24K. “K” chính là ký hiệu của Karat – một đơn vị tính độ tinh khiết của vàng. Ta có công thức 1K = 1/24 độ tinh khiết.
– Vàng 24K, nhiều vùng miền còn gọi là vàng ròng. Nó có màu vàng ánh kim đậm nhất và nguyên chất (hàm lượng vàng 99,99%). Đặc biệt loại vàng này có đặc tính khá mềm. Đó là lý do vì sao khi vàng 24K khi làm nữ trang khó đa dạng được mẫu mã và kiểu dáng. Bởi nó rất khó đánh bóng hoặc gắn đá quý.
phan-biet-cac-loai-vang-va-cach-nhan-biet-vang-gia-vang-that-1-600x600.jpg

– Vàng 18K có hàm lượng vàng khoảng 75%. Như vậy trong 25% còn lại là đồng, bạc hoặc hợp kim khác. Ở nước ta đây là loại vàng phổ biến để làm nữ trang.
– Ngoài ra còn có loại vàng 14K tuy ít phổ biến như vẫn được dùng nhiều để làm nữ trang. Nó có hàm lượng vàng là 58,3%.
2. Vàng trắng

Vàng trắng chính là sự kết hợp theo một tỷ lệ nhất định giữa vàng và một số kim loại quý như Pladi, Platin, Niken…Do tính chất đặc biệt của các hợp kim nên màu vàng đã được thay thế bằng màu trắng. Ưu điểm nổi trội của vàng trắng là đặc tính cứng, dẻo, phản quang đàn hồi tốt, ánh kim lấp lánh, chịu được ma sát. Vàng trắng có tính thẩm mỹ cao nên từ khi ra đời nó đã trở thành trang sức thời thượng.
phan-biet-cac-loai-vang-va-cach-nhan-biet-vang-gia-vang-that-2-600x500.jpg

3. Vàng tây

Vàng tây là hợp kim tập hợp các kim loại có “màu” và vàng với nhau theo tỷ lệ nhất định. Loại vàng này được dùng cho mọi quốc gia. Tùy theo % hàm lượng vàng tây được tính theo số tuổi.
Cách phân biệt vàng giả và vàng thật

1. Quan sát

– Quan sát thật kỹ để kiểm tra các vết lồi lõm bằng kính lúp. Nếu là vàng thật trên bề mặt rất mịn và không xuất hiện những vết lồi lõm hoặc chấm nhỏ.
– Kiểm tra tại các khu vực có khắc hình, chạm trổ có đổi màu không. Nếu không chắc chắn đó là vàng thật. Vì vàng giả, vàng độn sẽ đổi thành màu đen hoặc xanh lá.
2. Cắn vàng

Chắc hẳn bạn đã từng nghe qua câu chuyện người xưa thường kiểm tra bằng cách cắn thử vàng để xác định độ thật giả. Nếu là vàng thật nó sẽ in lại vết dấu răng bạn cắn do vàng thật thường mềm hơn các kim loại khác.
phan-biet-cac-loai-vang-va-cach-nhan-biet-vang-gia-vang-that-3-600x382.jpg

3. Dùng nam châm

Hãy để vàng gần nam châm, nếu vàng bị hút thì đó là vàng giả. Bởi vàng chẳng phải là kim loại từ tính. Thế nhưng chúng tôi cho rằng cách này không khả quan và chính xác lắm. Trường hợp vàng không bị nam châm hút không có nghĩa là vàng thật. Hiện nay trong cách làm vàng giả, người ta đã biết dùng những kim loại không có từ tính để pha trộn.
4. Kiểm tra bằng gốm

Lấy vàng chà lên bề mặt của mảnh gốm không tráng men. Chúng ta cần quan tâm đến vệt vàng hay vệt đen xuất hiện sau đó. Nếu có vệt vàng trên bề mặt gốm là vàng thật. Khi vệt đen xuất hiện là vàng giả.
Vàng là tài sản quý nhưng rất khó nhận biết bằng mắt thường. Hơn nữa trên thị trường có rất nhiều loại vàng có giá trị và mục đích sử dụng khác nhau. Hy vọng bài viết trên thực sự hữu ích với những ai quan tâm đến thứ tài sản có giá trị này.
 
Last edited:

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
19
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
Những kiến thức dưới đây có thể đã rất quen thuộc nhưng vẫn còn nhiều kiến thức tưởng chừng như đơn giản mà không phải ai cũng biết
Khi ống nhiệt kế trong nhà bị vỡ ta cần rắc bột S vào đó do trong ống nhiệt kế có thủy ngân mà thủy ngân lại rất độc, dễ bay hơi mà lại dễ tạo muối với S. Chính vì thế mà người ta rắc bột S khi bị vỡ nhiệt kế . Tuy nhiên hầu như chỉ dùng trong PTN vì rất ít gia đình có sẳn S ( một phần vì ko bảo quản được)
Hg + S –> HgS

Ở sông, ao hồ, một số vi khuẩn phân giải chất hữu cơ bắt nguồn từ xác thực vật và vận chuyển ion H+ và elctron đến chất nhận electron cuối cùng là gốc sunfat 8[H] + 2H+ + SO42- —> H2S + H2O
H2S sinh ra tác dụng với Fe có trong lòng đất tạo kết tủa đen, vì vậy nước cống có màu đen và thối
big_smile.gif
(H2S)

Sau cơn mưa, không khí trong lành hơn do sấm sét giúp phản ứng từ oxy tạo ra ozon; hơn nữa nước từ trên cao cuốn theo bụi không khí làm sạch môi trường.

Bề mặt nước trong các thùng vôi : lâu ngày sẽ có lớp váng mỏng do có phản ứng :
Ca(OH)2 + CO2 —-> CaCO3 + H2O

Người ta khắc chữ, hình lên thủy tinh bằng cách dùng acid HF : do SiO2 tan được trong HF tạo ra SiF4.

Cao su dùng lâu bị cứng do các liên kết đôi trong phân tử cao su bị oxy hóa bởi O2, nhiệt độ cao làm giảm lực tác dụng giữa các cao su, làm hỏng cấu trúc polyme…

Khi quẹt diêm : diêm bốc cháy do đầu que diêm chứa các chất oxy hóa : K2Cr2O7, KClO3, MnO2… và các chất khủ như S… Thuốc ở vỏ bao diêm chứa P đỏ, Sb2O3,… ngoài ra còn trộn thêm thủy tinh để tăng sự ma sát 2 thứ thuốc trên. Khi quẹt, P đỏ tác dụng với chất oxy hóa, phản ứng tỏa nhiều nhiệt làm cháy thuốc ở que diêm.

Người ta không dùng CO2 dập tắt các đám cháy kim loại như Na, Mg… vì khi gặp CO2, các KL mạnh như Na, Mg… phản ứng mãnh liệt :
CO2 + 2Mg –> 2MgO + 2C
CO2 + 4Na –> 2Na2O + C

Axetilen cháy trong O2 tạo ra ngọn lửa có nhiệt độ khoảng 3000 độ C nên được dùng trong đèn xì acetylen-oxy dùng để hàn và cắt kim loại.
2C2H2 + 5O2 —-> 4CO2 + 2H2O

Người ta thường dùng NH4HCO3 làm bột nở vì khi có tác dụng nhiệt, bột nở phân hủy sinh ra khí NH3 và CO2 từ trong chiếc bánh làm chúng nở to ra, tạo các lỗ xốp nên bánh mềm hơn. Nghĩ đến ăn bánh lại
big_smile.gif


Khi nấu canh cá người ta thường cho chất chua vào : thường là acid acetic, acid lactic; chất tanh của cá có chứa hỗn hợp amin vì vậy chất chua sẽ phản ứng với hỗn hợp amin này tạo muối, làm giảm vị tanh. Kinh nghiệm quý báu cho các bạn nữ
big_smile.gif


Người ta thường dùng phèn chua có công thức : Al2(SO4)4.K2SO4.12H2O để làm trong nước, do khi cho phèn chua vào nước tạo ra Al(OH)3 kèm theo các chất bẩn lắng xuống. Ngoài ra phèn chua còn có tác dụng chống hôi nách
big_smile.gif


Khi nấu cơm nếp cần ít nước hơn khi nấu cơm tẻ do trong gạo tẻ có hàm lượng amilopectin (hầu như không tan trong nước) lớn hơn gạo nếp. Thêm một kinh nghiệm nấu ăn
big_smile.gif


Khi pha loãng acid H2SO4 đặc người ta phải cho từ từ acid vào nước mà không làm ngược lại vì H2SO4 đặc hút nước rất mạnh và phản ứng tỏa nhiều nhiệt. Làm như vậy acid có thể bị bắn ra ngoài gây nguy hiểm cho người xung quanh. Cái này chắc ai cũng biết
1.gif


Từ lâu ông cha ta đã bảo quản thực phẩm bằng cách treo ở trong bếp do khói bếp có tác dụng sát trùng, phòng thối và chống oxy hóa. cái này có ai biết không?
big_smile.gif


Để quả chín nhanh hơn người ta thường trộn lẫn quả chín với quả xanh vì quả chín sẽ ********** Acetylen làm những quả khác chín nhanh hơn.

Chuột ăn phải bả thường chết ở gần nơi có nước
vì một trong những loại thuốc diệt chuột là kẽm phosphua, sau khi chuột ăn phải sẽ bị khát nước (do tính thủy phân mãnh liệt của kẽm phosphua) và khi đó tạo ra chất khí rất độc (PH3) giết chết chuột.

“Sự ôi mỡ” là một hiện tượng xảy ra thường xảy ra trong cuộc sống và gây không ít “thiệt hại” về vật chất cho con người. Quá trình ôi mỡ là do lipit tác dụng với oxi trong không khí hình thành các peroxit hoặc hidropeoxit, các chất này dưới tác dụng của vi khuẩn và hơi nước trong không khí phân hủy thành xeton, andehit có mùi khó chịu và cả axit cacboxylic nữa.

Để khử khí Clo độc trong phòng thí nghiệm, người ta xịt khí NH3 do khí này gặp Clo tạo NH4Cl, hơn nữa NH3 nhẹ hơn không khí nên dễ dàng bay đi.

Phích nước, ấm đun nước lâu dần có lớp cặn
. Để làm sạch lớp cặn này, cách đơn giản là dùng giấm ăn do acid CH3COOH có trong giấm ăn làm tan được cặn (thường là CaCO3, MgCO3).

Hỗn hợp etylenglicol, glycerin hay rượu và nước do có nhiệt độ đông đặc thấp nên được thêm vào nhiên liệu động cơ để không bị chuyển sang trạng thái rắn ở nhiệt độ thấp. Một kiến thức hay
big_smile.gif


Dung dịch phenolphtalein trong rượu có màu hồng trong môi trường kiềm (pH>=9) nên được dùng làm chất chỉ thị.

“Viên sủi” cho vào nước lại sủi bọt! vì trong viên sủi có một ít bột NaHCO3 và bôt axit hữu cơ như axit citric. Khi viên sủi găp nước tạo ra dd axit,dd axit tác dụng với NaHCO3 sinh ra khí CO2. Khí này thoát ra khỏi cốc nước dưới dạng bọt khí.

Khí CO2 được dùng dập tắt đám cháy vì khí này nặng hơn không khí và không tác dụng với oxi nên nó có tác dụng ngăn không cho vật cháy tiếp xúc với không khí.

Khí Ozone O3 có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người tránh các tia tử ngoại nhờ tầng Ozone dày đặc . Tuy nhiên Ozone ở tầng đối lưu lại là chất gây ô nhiễm, gián tiếp góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính do CO2 gây ra.

Đã có một số trường hợp tử vong do ủ than trong nhà đóng kín cửa. Đó là nồng độ khí CO sinh ra từ bếp than ủ kín trong phòng quá mức cho phép. Khí này kết hợp với hemoglobin trong máu ngăn không cho máu nhận oxi và cung cấp oxi cho các tế bào => gây tử vong cho con người

Trong các hang động có nhiều thạch nhũ hình dáng khác nhau, trông lạ và rất đẹp. Đó chính là kết quả lâud ài của sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai muối Ca(HCO3)2 và CaCO3. Khi gặp nước mưa và khí cacbonic trong không khí, CaCO3 chuyển hóa thành Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua khe đá vào trong hạng động. Dần dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn. Quá trình này xảy ra lâu dài tạo nên thạch nhũ với những hình thù khác nhau. Đúng là Nước chảy đá mòn
CaCO3 + H2O + CO2 —> Ca(HCO3)2

Thủ phạm các vụ nổ mỏ than là do sự cháy khí metan có trong mỏ than
CH4 + O2 —to—> CO2 + H2O

Để xác định lượng cồn (C2H5OH) trong máu người được xác định bằng các cho huyết thanh tác dụng với K2Cr2O7
C2H5OH + K2Cr2O7 + H2SO4 —> CO2 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + H2O

Vôi sống CaO để lâu ngoài không khí bị vón cục- không tan trong nước do khí cacbonic trong không khí tác dụng với CaO:
CaO + CO2 —> CaCO3

Nước javel để lâu ngoài không khí sẽ giảm tác dung tẩy màu, do NaClO bị phân hủy thành NaCl và NaClO3
NaClO –> NaCl + NaClO3

Khi đốt cháy tóc, sừng hoặc lông gà …. ta sẽ thấy có mùi khét do protein bị phân hủy tạo ra những chất bay hơi và có mùi khét. Chú ý với trẻ em : Đừng đốt với lượng lơn vì có thể bạn sẽ bị người lớn xử lý
big_smile.gif


Khi đun nóng lòng trắng trứng( có nước), lòng trắng trứng tạo kết tủa do một số protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đung nóng xảy ra kết tủa protein.

Các đồ vật bằng nhôm thường rất bền do có lớp Al2O3 hay Al(OH)3 bảo vệ

Trong các cây bút mực
thường mực trong ống được pha thêm ít glixerol để tránh mực bị vón cục

Các nhà máy xí nghiệp thải các khí như H2S , SO2 thường xử lí bằng cách đốt hai khí với nhau để tạo ra lưu huỳnh không gây ô nhiễm môi trường.

Để điều chế dấm người ta thường cho rược etylic (7-8 độ) để ngoài không khí

Để làm bức tranh sơn cổ (đen) trở lại bình thường người ta dùng H2O2 để làm trắng lại
PbS + H2O2 –> PbSO4 + H2O

Đồ dùng bằng bạc bị đen do oxi trong không khí oxi hóa. Để làm trắng sáng lại hiện tượng bạc đen trên ta cho đồ dùng này vào H2O2 . Ngoài ra có thể dùng NH3 khi bị oxi hoá bởi lưu huỳnh
H2O2 + Ag2O –> Ag + H2O + O2

Người ta thường ngâm rau bằng thuốc tím pha loãng do có oxi nguyên tử khi hòa tan vào nước

Trong y tế thường dùng nước oxi già để rửa vết thương do nó có tính oxi hóa mạnh.

Hơ con dao ướt trên ngọn lửa, dao sẽ có màu xanh: Ở nhiệt độ cao, sắt tác dụng với nước tạo oxit sắt từ lấp lánh màu lam. Có ai thử chưa ?
big_smile.gif


Khi đốt, pháo sẽ nổ đùng đoàng: pháo chứa lượng lớn thuốc nổ. Thành phần chính của thuốc nổ chủ yếu là lưu huỳnh, than gỗ, diêm tiêu. Khi cháy, than gỗ, lưu huỳnh, diêm tiêu tác dụng với nhau sinh ra năng lượng lớn cùng nhiều chất khí như nito, CO2. Thể tích thuốc nổ tăng hơn 1000 lần => Lớp vỏ quả pháo bị nổ

Clo có khả năng diệt khuẩn: Khi clo hoà tan vào nước tạo axit hypocloric không bền. Khi gặp ánh sáng hoặc nhiệt, axit này tạo oxi mới sinh. Các vi khuẩn gặp oxi mới sinh, các chất khử bên trong chúng bị phân huỷ, vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt. KMnO4 cũng có tính chất này nên cũng dùng để diệt khuẩn

Bột tẩy trắng có khả năng tẩy trùng: bột này có thành phần quan trọng là clorua vôi. Trong không khí hoặc axit, clorua vôi tạo axit hipocloric, axit này tạo oxi mới sinh, có khả năng tẩy trùng

Cây họ Đậu cố định đạm: Trong rễ cây họ đậu có vi khuẩn chứa enzim cố định đạm. Enzim này chứa protein Fe và protein Fe-Mo. Phân tử N2 kết hợp với phân tử protein Fe-Mo thành một hợp chất, sau đó protein Fe nhận điện tử từ N trong protein Fe-Mo, qua quá trình này, nito bị khử thành ion N3+, kết hợp với hidro tạo phân tử NH3.

Hoá chất hay dược liệu đựng được trong bình màu nâu: ánh sáng có tác dụng hoá học lên nhiều chất, dược liệu sẽ bị ảnh hưởng

Bọc phim sống bằng giấy đen: phim sống được tráng một lớp bạc bromua nhạy cảm với ánh sáng. Khi có ánh sáng chiếu vào nó sẽ bị phân huỷ

Ở chỗ mối hàn, kim loại dễ bị gỉ
: hiện tượng ăn mòn điện hoá học thường xảy ra ở chỗ nối hai kim loại

Than ướt cháy tốt hơn than khô: trong phân tử nước chứa 2 ng tử H và 1 ng tử O. Khi nước gặp than bốc cháy, oxi trong nước bị C chiếm mất, sinh ra CO và H2 cháy tốt hơn than khô.

Hầm chứa rau làm ngạt thở chết người: thực vật hô hấp sinh ra CO2, tích tụ lâu trong hầm gây ngạt thở cho người đi vào.

Nước không cháy: Nước là sản phẩm cuối cùng của sự cháy giữa hidro và oxi thì sao cháy được nữa

Băng khô: không phải là băng là mà là do CO2 đông lại mà thành, dễ tạo khói dùng trong kĩ thuật điện ảnh

Bóng đèn điện dùng lâu bị đen: Khi vonfram nóng sáng, một phần nhỏ bốc hơi bám vào thành thuỷ tinh của bóng đèn

Nấu đậu xanh trong nồi gang bị đen: Đậu xanh có tanin. Tanin tác dụng với sắt tạo sắt III tanat màu đen

Dùng đồ bạc đựng thức ăn khó bị ôi: Khi bạc tiếp xúc H2O, một phần nhỏ Ag tan vào nước tạo ion Ag+ có tác dụng diệt khuẩn mạnh.

Mực xanh đen khi viết được một lúc biến thành đen: Mực xanh đen chứa tanin, axit galic, sắt (II) sunfat, một ít axit sunfuric, phenol, chất keo. Sau khi chế tạo, tanin kết hợp với sắt (II) sunfat tạo sắt (II) tanat. Khi viết chữ xong, dưới tác dụng của oxy không khí và ánh sáng mặt trời, sắt (II) tanat tạo sắt (III) tanat màu đen, khó phai.

Tranh sơn dầu vẽ tuyết để lâu bị đen: Màu tuyết trắng của tranh sơn dầu là bột phấn chì II oxyt. PbO tác dụng chậm với hidrosunfua trong không khí tạo PbS màu đen.

Không nên dùng dầu hỏa để lau khung xe đạp: Khung xe đạp và một vài bộ phận khác dùng phương pháp sơn xì để phủ một lớp sơn dầu. Để bảo vệ lớp sơn dầu, người ta thường phủ lớp sơn dầu bằng một lớp cao phân tử mỏng. Khi lau xe bằng dầu hỏa, dầu sẽ phá hủy lớp cao phân tử gây tổn hại xe.

Rượu giả gây chết người: Khi làm rượu giả, người ta sẽ không pha thêm nước (làm thế rượu sẽ nhạt) mà pha thêm một ít metylic. Metylic là một chất độc. Khi uống rượu này vào, chúng ta sẽ bị ngộ độc nghiêm trọng.

Không nên trộn 2 loại mực khác nhau: Trong mực chứa các hạt keo tích điện, nếu 2 loại mực chế tạo từ nguyên liệu khác nhau thì các hạt keo có thể tích điện trái dấu và hút lẫn nhau, làm cho kích thước hạt ngày càng lớn, chúng lắng xuống tạo cặn mực.
 

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
19
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
NHỮNG CÁI NHẤT TRONG THẾ GIỚI KIM LOẠI
1. Kim loại đắt nhất : Califoni (Cf, 10 triệu USD/ 1g)
2. Kim loại dẫn điện tốt nhất : Bạc (Ag)
3. Kim loại mẫn cảm với ánh sáng nhất : Xesi (Cs)
4. Kim loại dễ dát mỏng và kéo dài nhất : Vàng (Au, có thể dát thành lá mỏng cỡ 0,12 mm; khoảng 600 lá vàng mới dầy bằng tờ giấy viết )
5. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất : Thủy ngân (Hg, -39 độ C)
6. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất : Vonfam (W, 3410 độ C)
7. Kim loại mềm nhất : Kali (K), Rubidi (Rb), Xesi (Cs) (dùng dao cắt được)
8. Kim loại cứng nhất : Crom (Cr, 9/10 có thể cắt được kính)
9. Kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất : Liti (Li, 0,5 g/cm3)
10. Kim loại có khối lượng riêng lớn nhất : Osimi (Os, 22,6 g/cm3)
11. Kim loại được biết sớm nhất : Vàng (Au, mặt người bằng vàng tìm được trong lăng tẩm Ai Cập có từ thế kỉ XIV trước Công Nguyên)
12. Kim loại được tổng hợp đầu tiên : Tecnexi (Tc, bởi nhà vật lí trẻ tuổi người Italia E. Segre vào năm 1936)
13. Kim loại có đồng vị bền nhất : Thori (Th, 1,4.10^10 năm)
14. Kim loại có đồng bị kém bền nhất : Poloni (Po, 2.10^7 giây)
15. Kim loại có nhiều đồng vị nhất : Thiếc (Sn, 10 đồng vị)
 

Kyanhdo

Học sinh tiêu biểu
Thành viên
TV ấn tượng nhất 2017
22 Tháng sáu 2017
2,357
4,161
589
19
TP Hồ Chí Minh
THPT Gia Định
POP - CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY
Đại dương liên tục tiếp nhận các dòng vật chất từ những con sông, khí quyển và đáy biển, nhưng đó không nhất thiết là vật chất tồn tại tự nhiên. Với sự phát triển và mở rộng của các hoạt động công nghiệp, các hợp chất không tồn tại trong tự nhiên (hoặc có hàm lượng rất tháp nhưng được con người sản xuất với quy mô lớn) cũng chảy vào đại dương qua những con sông và khí quyển, và đôi khi gây ra sự ô nhiễm đại dương nghiêm trọng. Trên tất cả là các hợp chất hữu cơ được con người tổng hợp nên và có chu kì tồn tại (thời gian bán hủy) trong môi trường kéo dài từ nhiều năm cho đến nhiều thập kỉ, gọi là các “chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy” (persistent organic pollutant, hay POP). Những vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng đến sự sống ở biển đã được chỉ ra.
Các nhà nghiên cứu cho rằng, sau khi được sản xuất và phát thải trên đất liền, các POP sẽ chảy vào đại dương qua các con sông, mạch nước ngầm, không khí, … trong suốt thời gian dài. Các POP trong đại dương đi vào chuỗi thức ăn và thậm chí được tích lũy ở nồng độ cao hơn trong cơ thể động vật. Hiện tượng này gọi là "sự tích lũy sinh học". Ngày nay, các POP độc đã bị cấm sản xuất và sử dụng. Tuy nhiên, do đặc tính cực kì khó phân hủy của chúng mà các POP đã bị cấm khỏi sản xuất và sử dụng trên toàn thế giới, vẫn còn tồn tại và đang dịch chuyển giữa khí quyển, thủy quyển và đất liền.
66681078_1040013676189546_4300497762178301952_n.jpg

Nguồn: tạp chí KEM
 
Top Bottom