Câu 1: Do đâu nền kinh tế Nhật Bản có sự phát triển “ thần kì” sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX:
- Nhật Bản lợi dụng vốn của nước ngoài để tập trung vào những ngành công nghiệp then chốt nhất: Cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện tử…Ngoài ra, Nhật ít phải chi tiêu quân sự, biên chế nhà nước gọn nhẹ, nên có điều kiện tập trung vốn vào kinh tế.
- Nhận biết lợi dụng những thành tựu về khoa học – kĩ thuật để tăng năng suất, cải tiến kĩ thuật, hạ giá thành sản phẩm.
- Nhận biết cách xác nhập vào thị trường các nước khác, qua đó không ngừng mở rộng thị trường trên toàn thế giới. Nhật đã tiến hành nhiểu cải cách dân chủ: Như cải cách ruộng đất, xóa bỏ những tàn tích phong kiến, điều đó tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Nhật phát huy truyền thống “tự lực tự cường” vươn lên xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, hết sức coi trọng việc phát triền khoa học – kĩ thuật và cải cách nền giáo dục quốc dân.
Câu 2: Nêu các xu thế phát triển thế giới sau chiến tranh thế giới II?
Câu 3: Nêu hoàn cảnh, mục đích, nguyên tác hoạt đông của tổ chức ASEAN?
a. Hoàn cảnh:
-Từ 25.4 đến 26.6.1945 tại Xan Phranxixcô (Mỹ) đã tiến hành một cuộc Hội nghị quốc tế với sự tham dự của đại diện 50 nước để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ.
b.Mục đích:
+ Duy trì hòa bình và an ninh thế giới,
+ Phát triển các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các dân tộc.
c. Nguyên tắc hoạt động: Gồm 5 nguyên tắc:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
+ Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
Câu 4: Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào?
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nước ta đã có sự phân hóa giai cấp sâu sắc.
- Giai cấp địa chủ phân hóa làm hai bộ phận: Đại địa chủ trung nông, tiểu địa chủ, cấu kết chặt chẽ với đế quốc Pháp, ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột kinh tế và đàn áp chính trị đối với nông dân.
- Giai cấp tư sản: Mấy năm sau chiến tranh mới trở thành một giai cấp. Họ phần lớn là những thầu khoán hoặc địa chủ các đại lí, sau khi kiếm được một số vốn khá, đứng ra kinh doanh độc lập và trở thành những nhà tư sản như: Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu…
- Giai cấp tư sản Việt Nam dần dần phân hóa thành hai bộ phân: Tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng và tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập.
- Các tầng lớp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng. Họ cũng bị tư bản Pháp chèn ép, đãi bạc, khinh rẻ, dễ bị phá sản, thất nghiệp.
- Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số bị đế quốc phong kiến bóc lột nặng nề bằng các thủ đoạn sưu cao thuế nặng, tô tức, bị cướp đoạt ruộng đất. Họ bị bần cùng và phá sản trên quy mô lớn.
- Giai cấp công nhân ra đời trong thời kì khai thác thứ nhất của đế quốc Pháp, phát triển nhanh trong thời kì khai thác thứ hai cả về số lượng và chất lượng, phần lớn tập trung tại các vùng mỏ, đồn điền cao su, các thành phố công nghiệp.
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: bị ba tầng lớp áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt, có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của đất nước.