Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
1. Khái niệm sự điện li:
- Các dung dịch axit, bazo, muối dẫn điện được do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do, gọi là các ion. Ion gồm có ion âm hay còn gọi là anion , mang điện tích âm (-) và ion dương (cation) mang điện tích (+).
- Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. Những chất khi tan trong nước phân li ra ion được gọi là chất điện li.
- Chất điện li gồm có: axit, bazo và muối.
2. Cơ chế của quá trình điện li:
a. Cơ chế của quá trình điện li:
- Ta xét quá trình tương tác giữa phân tử nước và phân tử các chất điện li dẫn đến sự phân li của các chất này trong nước.
- Phân tử H2O là phân tử có cực, liên kết O – H trong H2O là liên kết cộng hóa trị phân cực, cặp e dùng chung lệch về phía oxi, nên ở oxi có dư điện tích âm, còn ở hidro có dư điện tích dương.
- Khi hòa tan chất điện li vào nước, chất điện li có thể là hợp chất ion (VD: NaCl…) hoặc hợp chất cộng hóa trị có cực, sẽ xảy ra sự tương tác giữa các phân tử nước với các phân tử chất điện li, phần mang điện tích âm (anion) của phân tử chất điện li sẽ hút phần mang điện tích dương của phân tử nước và ngược lại, phần mang điện tích dương (cation) sẽ hút phần mang điện tích âm của phân tử H2O. Quá trình tương tác này kết hợp với sự chuyển động không ngừng của các phân tử nước đẫn đến sự điện li các phân tử chất này ra thành các ion mang điện tích (+) và (-) trong nước.
- Các hợp chất ancol etylic, glixerol…không phải là chất điện li do trong phân tử có liên kết phân cực nhưng rất yếu, nên dưới tác dụng của các phân tử nước chúng không thể phân li ra ion được. Sau này sẽ chia làm 2 loại là dung dịch điện li và dung dịch phân tử.
b. Biểu diễn sự điện li:
- Quá trình điện li của các chất điện li được biểu diễn bằng các phương trình điện li:
NaCl ---> Na+ + Cl-
HCl ----> H+ + Cl-
3. Độ điện li:
- Độ điện li α (anpha) của chất điện li là tỉ số giữa số phân tử phân li ra ion (n) và tổng số phân tử hòa tan (no)
α = n/no
- Độ điện li của các chất điện li khác nhau nằm trong khoảng 0 < α ≤ 1. Đối với các chất không điện li, α = 0.
- Độ điện li được thường được biểu diễn dưới dạng phần trăm.
- Độ điện li phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ dung dịch, bản chất của chất tan và dung môi.
4. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu:
a. Chất điện li mạnh:
- Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion.
- Chất điện li mạnh có α = 1
- Chất điện li mạnh bao gồm: các axit mạnh HCl, HNO3, H2SO4…., các bazo mạnh như NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2… và hầu hết các muối.
- Phương trình điện li của chất điện li mạnh: dùng dấu mũi tên 1 chiều chỉ chiều của quá trình điện li
H2SO4 ---> 2H+ + SO42-
b. Chất điện li yếu:
- Chất điện li yếu: là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
- Độ điện li của các chất điện li yếu nằm trong khoảng 0 < α < 1.
- Chất điện li yếu gồm: các axit yếu, các bazo yếu…
- Phương trình điện li của các chất điện li yếu: dùng dấu mũi tên 2 chiều
Mg(OH)[tex]_{2}[/tex] [tex]\rightleftharpoons[/tex] Mg2+ + OH-
- Sự điện li của chất điện li yếu là quá trình thuận nghịch. Cân bằng điện li được thiết lập khi tốc độ phân li ra ion và tốc độ kết hợp các ion thành phân tử là bằng nhau. Cân bằng điện li là cân bằng động, cũng có hằng số cân bằng K và tuân theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng Le Chatelier, giống như mọi cân bằng hóa học khác.
- Ảnh hưởng của sự pha loãng đến sự điện li: Khi pha loãng dung dịch, độ điện li của các chất điện li đều tăng. Do sự pha loãng khiến cho các ion (+) và (-) của chất điện li rời xa nhau hơn, ít có điều kiện va chạm vào nhau để tạo lại phân tử, đồng thời sự pha loãng không làm cản trở đến sự điện li của các phân tử.
- Các dung dịch axit, bazo, muối dẫn điện được do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do, gọi là các ion. Ion gồm có ion âm hay còn gọi là anion , mang điện tích âm (-) và ion dương (cation) mang điện tích (+).
- Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. Những chất khi tan trong nước phân li ra ion được gọi là chất điện li.
- Chất điện li gồm có: axit, bazo và muối.
2. Cơ chế của quá trình điện li:
a. Cơ chế của quá trình điện li:
- Ta xét quá trình tương tác giữa phân tử nước và phân tử các chất điện li dẫn đến sự phân li của các chất này trong nước.
- Phân tử H2O là phân tử có cực, liên kết O – H trong H2O là liên kết cộng hóa trị phân cực, cặp e dùng chung lệch về phía oxi, nên ở oxi có dư điện tích âm, còn ở hidro có dư điện tích dương.
- Khi hòa tan chất điện li vào nước, chất điện li có thể là hợp chất ion (VD: NaCl…) hoặc hợp chất cộng hóa trị có cực, sẽ xảy ra sự tương tác giữa các phân tử nước với các phân tử chất điện li, phần mang điện tích âm (anion) của phân tử chất điện li sẽ hút phần mang điện tích dương của phân tử nước và ngược lại, phần mang điện tích dương (cation) sẽ hút phần mang điện tích âm của phân tử H2O. Quá trình tương tác này kết hợp với sự chuyển động không ngừng của các phân tử nước đẫn đến sự điện li các phân tử chất này ra thành các ion mang điện tích (+) và (-) trong nước.
- Các hợp chất ancol etylic, glixerol…không phải là chất điện li do trong phân tử có liên kết phân cực nhưng rất yếu, nên dưới tác dụng của các phân tử nước chúng không thể phân li ra ion được. Sau này sẽ chia làm 2 loại là dung dịch điện li và dung dịch phân tử.
b. Biểu diễn sự điện li:
- Quá trình điện li của các chất điện li được biểu diễn bằng các phương trình điện li:
NaCl ---> Na+ + Cl-
HCl ----> H+ + Cl-
3. Độ điện li:
- Độ điện li α (anpha) của chất điện li là tỉ số giữa số phân tử phân li ra ion (n) và tổng số phân tử hòa tan (no)
α = n/no
- Độ điện li của các chất điện li khác nhau nằm trong khoảng 0 < α ≤ 1. Đối với các chất không điện li, α = 0.
- Độ điện li được thường được biểu diễn dưới dạng phần trăm.
- Độ điện li phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ dung dịch, bản chất của chất tan và dung môi.
4. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu:
a. Chất điện li mạnh:
- Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion.
- Chất điện li mạnh có α = 1
- Chất điện li mạnh bao gồm: các axit mạnh HCl, HNO3, H2SO4…., các bazo mạnh như NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2… và hầu hết các muối.
- Phương trình điện li của chất điện li mạnh: dùng dấu mũi tên 1 chiều chỉ chiều của quá trình điện li
H2SO4 ---> 2H+ + SO42-
b. Chất điện li yếu:
- Chất điện li yếu: là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
- Độ điện li của các chất điện li yếu nằm trong khoảng 0 < α < 1.
- Chất điện li yếu gồm: các axit yếu, các bazo yếu…
- Phương trình điện li của các chất điện li yếu: dùng dấu mũi tên 2 chiều
Mg(OH)[tex]_{2}[/tex] [tex]\rightleftharpoons[/tex] Mg2+ + OH-
- Sự điện li của chất điện li yếu là quá trình thuận nghịch. Cân bằng điện li được thiết lập khi tốc độ phân li ra ion và tốc độ kết hợp các ion thành phân tử là bằng nhau. Cân bằng điện li là cân bằng động, cũng có hằng số cân bằng K và tuân theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng Le Chatelier, giống như mọi cân bằng hóa học khác.
- Ảnh hưởng của sự pha loãng đến sự điện li: Khi pha loãng dung dịch, độ điện li của các chất điện li đều tăng. Do sự pha loãng khiến cho các ion (+) và (-) của chất điện li rời xa nhau hơn, ít có điều kiện va chạm vào nhau để tạo lại phân tử, đồng thời sự pha loãng không làm cản trở đến sự điện li của các phân tử.