soan bai truyên kieu

T

trungwewac2013

Thế bạn muốn soạn đoạn trích nào thế ! Bạn nêu đoạn trích đó ra thì mới giúp bạn được !
 
L

leo345

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Truyện Kiều thuộc thể loại truyện Nôm bác học. Truyện Nôm là tác phẩm tự sự dài, làm bằng văn vần tiếng Việt, ghi bằng chữ Nôm. Truyện Nôm ra đời vào thế kỉ XVI, XVII và phát triển mạnh mẽ ở thế kỉ XVIII; đến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX thì sáng tác ít dần. Truyện Nôm lúc đầu có tác phẩm viết bằng thơ Đường luật nhưng càng về sau phổ biến là viết bằng thể thơ lục bát. Có hai loại truyện Nôm: truyện Nôm bình dân viết trên cơ sở chuyện kể dân gian và truyện Nôm bác học viết trên cơ sở cốt truyện có sẵn của văn học Trung Quốc (Truyện Kiều thuộc loại này); có tác phẩm xây dựng theo cốt truyện hư cấu.
2. Truyện Kiều của Nguyễn Du – kiệt tác số một của dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một “tập đại thành” của truyền thống nghệ thuật, văn hoá Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng “nghĩ tới muôn đời”, vừa là thái độ nâng niu, vun vén cho những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1.Tìm hiểu xuất xứ
Gợi ý:
Nguyễn Du viết Truyện Kiều dựa theo Kim Vân Kiều truyện, tiểu thuyết chương hồi cỡ nhỏ (gồm 20 hồi) của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Thời điểm sáng tác Truyện Kiều tuy chưa xác định được nhưng nhiều nhà khoa học phỏng đoán rằng, tác phẩm được sáng tác trong quá trình dài, bắt đầu từ thời gian “mười năm gió bụi” ở Thái Bình (1789), được hoàn thiện tiếp vào thời gian về Nghi Xuân (1796) cho đến khi Nguyễn Du ra làm quan dưới triều Nguyễn (1802).
2. Nhận xét về sự sáng tạo của Nguyễn Du
Gợi ý:
Truyện Kiều được Nguyễn Du đặt tên là Đoạn trường tân thanh, gồm 3254 câu thơ lục bát. Nguyễn Du đã biến một câu chuyện tình thành một khúc ca đau lòng thương người bạc mệnh, gián tiếp phản ánh những sự thực đáng buồn trong giai đoạn lịch sử cuối Lê, đầu Nguyễn, thể hiện lòng thương cảm vô hạn đối với con người, nhất là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Nguyễn Du đã lược bỏ các chi tiết về mưu mẹo, về sự báo oán tàn nhẫn và một số chi tiết dung tục trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân, thay đổi thứ tự kể và sáng tạo thêm một số chi tiết mới để tạo ra một thế giới nhân vật sống động như thật; biến các sự kiện chính của tác phẩm thành đối tượng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật và người kể; chuyển trọng tâm của truyện từ việc kể sự kiện sang biểu hiện nội tâm nhân vật, làm cho các nhân vật sống hơn, sâu sắc hơn và tác phẩm trở thành một bách khoa thư của muôn vàn tâm trạng.
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du trong Truyện Kiều.
Gợi ý:
Truyện Kiều thể hiện một nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động, vừa có nét điển hình, vừa có nét riêng rất nổi bật, đặc biệt là tâm lí nhân vật, chỉ cần một đôi lời cô đọng là làm lộ ngay thần thái của nó.
- Nhân vật trong tác phẩm được miêu tả cả ngoại hình và nội tâm. Nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Du xứng đáng bậc thầy nên các nhân vật hiện ra sống động, rõ nét, như đứng tr­ước mặt độc giả.
- Về nhân vật chính diện: Nguyễn Du tả bằng bút pháp ­ước lệ, chọn những hình ảnh ­ước lệ tiêu biểu nhất để nhân vật có được nét cá thể không nhầm lẫn với các nhân vật ­ước lệ khác trong văn chương trung đại Việt Nam.
- Với nhân vật phản diện: Nguyễn Du dùng bút pháp tả thực để lột tả cho đầy đủ “cái xác phàm của chúng” (Nguyễn Đăng Mạnh).
- Với mỗi nhân vật dù là phản diện hay chính diện, Nguyễn Du thường tìm được nét thần thái của nhân vật để miêu tả, dù chỉ đôi dòng hay vài chữ mà lột tả được cả bản chất nhân vật.
4. Tìm hiểu bút pháp miêu tả nhân vật
Gợi ý:
Trong Truyện Kiều, khi miêu tả nhân vật chính diện, tác giả dùng hình ảnh ­ước lệ, khi miêu tả nhân vật phản diện, Nguyễn Du lại tả thực.
- Khi miêu tả nhân vật chính diện, Nguyễn Du dùng ­ước lệ vì những hình ảnh đó rất đẹp, phù hợp với tình cảm trân trọng và ngợi ca mà tác giả dành cho nhân vật. Nhân vật chính diện trong tác phẩm của ông vừa đẹp người, lại đẹp nết. Ví dụ, khi miêu tả Thuý Kiều, Thuý Vân, Kim Trọng, Từ Hải,…
- Khi miêu tả nhân vật phản diện, ông dùng bút pháp tả thực vì ngôn ngữ tả thực gần ngôn ngữ đời thường hơn, để “tả thực cái xác phàm của chúng” với những nét xấu xa về bản chất, như cách dùng từ của nhà nghiên cứu văn học Nguyễn Đăng Mạnh, thì ngôn ngữ tả thực là phù hợp hơn cả. Ví dụ, khi miêu tả Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh,…
5. Tìm hiểu về nghệ thuật kể chuyện trong Truyện Kiều
Gợi ý:
Truyện Kiều là mẫu mực của nghệ thuật kể chuyện và trữ tình bằng thơ lục bát, với bút pháp trần thuật và giới thiệu nhân vật độc đáo, bút pháp miêu tả tinh tế; nhất là nghệ thuật trần thuật từ điểm nhìn nhân vật, làm cho sự việc, cảnh vật thấm đẫm cảm xúc và thế giới tình cảm của nhân vật được bộc lộ một cách trực tiếp.
Thể thơ lục bát được sử dụng hết sức điêu luyện, ­ưu thế của thể loại được vận dụng một cách tối đa nên đã đủ sức diễn tả nhiều sắc thái của cuộc sống và những biểu hiện tinh tế trong đời sống tâm hồn con người. Nhờ tài năng và vốn kiến thức sẵn có, Nguyễn Du đã thành công đặc biệt trong việc xây dựng được một tiểu thuyết bằng thơ lục bát, cả một thiên tiểu thuyết không một câu nào g­ượng ép. Vì thế, tác phẩm được đông đảo nhân dân yêu thích và sử dụng trong đời sống, làm lời hát ru, làm sách bói... Có người, dù vốn kiến thức hạn chế nhưng thuộc cả Truyện Kiều, thậm chí có nhiều trang còn thuộc ngư­ợc từ dưới lên...
6. Đặc sắc về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong Truyện Kiều
Gợi ý:
Ngôn ngữ Truyện Kiều rất trong sáng. Trong tác phẩm có sự kết hợp nhuần nhuyễn ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Những từ ngữ Hán Việt được sử dụng đều có chọn lọc với mức độ vừa phải, sử dụng hợp lí và đúng chỗ, đúng lúc. Bên cạnh đó, phần nhiều là lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, là ca dao, tục ngữ, thành ngữ được vận dụng một cách nhuần nhị và khéo léo. Lời văn trong Truyện Kiều viết cách đây mấy trăm năm mà bây giờ đọc vẫn có cảm giác hiện đại. Ngôn ngữ dành cho nhân vật được cá thể hóa cao độ, lời nhân vật nào phù hợp nhân vật ấy, làm rõ thần thái nhân vật ấy, không thể lẫn lộn ngôn ngữ của nhân vật này với nhân vật khác dù cùng thuộc hệ thống nhân vật chính diện hoặc phản diện. Qua tác phẩm, Nguyễn Du đã làm cho ngôn ngữ dân tộc được nâng lên thành ngôn ngữ nghệ thuật, đủ sức diễn tả những biến thái của cảnh sắc thiên nhiên và những biểu hiện tinh tế trong tâm hồn con người.
7. Truyện Kiều là bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí
- Chủ đề ngợi ca tình yêu tự do được thể hiện tập trung ở mối tình giữa Thuý Kiều và Kim Trọng.
- Chủ đề ước mơ công lí được thể hiện tập trung ở hình tượng Từ Hải.
8. Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ.

9. Truyện Kiều là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá con người của đồng tiền; bị ràng buộc bởi thế giới quan trung đại, Nguyễn Du tuy cũng lên án tạo hoá và số mệnh, nhưng bằng trực cảm nghệ sĩ, ông đã vạch ra đúng ai là kẻ chà đạp quyền sống của con người trong thực tế.

Sưu tầm
Tham khảo phần này nhé!:x:x
 
  • Like
Reactions: Lpy22698
L

lililovely

sưu tầm: Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

“TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU​

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều:
- Thời đại có nhiều biến động: cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến Lê - Trịnh, Nguyễn, quét sạch hai mươi vạn quân Thanh, rồi phong trào Tây Sơn thất bại, nhà Nguyễn được thiết lập. Những biến cố lớn lao của thời đại in dấu ấn trong sáng tác của Nguyễn Du, như chính trong Truyện Kiều ông viết: Trải qua một cuộc bể dâu - Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
- Gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học: cha là Nguyễn Nhiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng; anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản từng làm quan to dưới triều Lê - Trịnh. Nhưng sớm mồ côi cha mẹ (mồ côi cha từ năm 9 tuổi, mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi). Hoàn cảnh gia đình cũng có tác động đến sáng tác của Nguyễn Du.
- Cuộc đời phiêu bạt: sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn ở Hà Tĩnh, làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc… Vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú về cuộc sống của Nguyễn Du có phần do chính cuộc đời phiêu bạt, trải nghiệm nhiều tạo thành.
2. Tóm tắt Truyện Kiều theo ba phần. Có thể dựa vào gợi ý dưới đây để tóm lược nội dung chính của từng phần một cách ngắn gọn nhất:
- Gặp gỡ và đính ước:
+ Kiều xuất thân như thế nào? Có đặc điểm gì về tài sắc?
+ Kiều gặp Kim Trọng trong hoàn cảnh nào?
+ Mối tình giữa Kiều và Kim Trọng đã nảy nở ra sao? Họ kiếm lí do gì để gần được nhau?
+ Kiều và Kim Trọng đính ước.
- Gia biến và lưu lạc:
+ Gia đình Kiều bị mắc oan ra sao?
+ Kiều phải làm gì để cứu cha? Làm gì để không phụ tình Kim Trọng?
+ Kiều bị bọn Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào cuộc sống lầu xanh;
+ Kiều được Thúc Sinh cứu ra khỏi lầu xanh;
+ Kiều trở thành nạn nhân của sự ghen tuông, bị Hoạn thư đày đoạ;
+ Kiều trốn đến nương nhờ cửa Phật, Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà - Kiều rơi vào lầu xanh lần thứ hai;
+ Thuý Kiều đã gặp Từ Hải như thế nào?
+ Tại sao Từ Hải bị giết?
+ Kiều bị Hồ Tôn Hiến làm nhục ra sao?
+ Kiều trẫm mình xuống sông Tiền Đường, được sư Giác Duyên cứu.
- Đoàn tụ:
+ Kim Trọng trở lại tìm Kiều như thế nào?
+ Tuy kết duyên cùng Thuý Vân nhưng Kim Trọng chẳng thể nguôi được mối tình với Kiều;
+ Kim Trọng lặn lội đi tìm Kiều, gặp Giác Duyên, gặp lại Kiều, gia đình đoàn tụ;
+ Chiều ý mọi người, Thuý Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả hai cùng nguyện ước điều gì?
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Rèn luyện cách tóm tắt và kể lại nội dung văn bản.
 

Harry Nanmes

Cựu Mod Văn | Tài năng sáng tạo 2018
Thành viên
6 Tháng chín 2017
1,593
3,820
544
Hải Dương
THPT Tứ Kỳ.
Soạn bài : Tuyện Kiều
Câu 1: Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều:

- Thời đại và gia đình:

+ Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

+ Ông sinh trường trong một gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan to và có truyền thống về văn học. Cha là tể tướng Nguyễn Nghiễm.

+ Nguyễn Du sống trong thời kỳ lịch sử đầy biến động, chế độ phong kiến Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn phong kiến Lê - Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực, phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.

- Cuộc đời:

+ Sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn ở Hà Tĩnh.

+ Làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc…

- Đánh giá: Nguyễn Du là người có vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú về cuộc sống của Nguyễn Du có phần do chính cuộc đời phiêu bạt, trải nghiệm nhiều tạo thành.

Câu 2: Tham khảo tóm tắt "Truyện Kiều":

Là con gái một gia đình trung lưu lương thiện, Thuý Kiều sống bên cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương Quan. Trong ngày hội Đạp Thanh, gần nấm mồ Đạm Tiên - một hình ảnh báo hiệu định mệnh oan nghiệt sau này của nàng- Thuý Kiều gặp Kim Trọng. Mối tình đầu chớm nở. Nhân nhặt được chiếc thoa rơi của Thuý Kiều, Kim Trọng bày tỏ nỗi lòng với Kiều và hai bên đính ước.

Khi Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị bắt. Kiều phải bán mình chuộc cha.

Lần lượt bọn buôn người Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tú Bà dùng mọi thủ đoạn lừa gạt, dồn Thuý Kiều vào cuộc sống ô nhục. Nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào phóng, yêu thương và cứu vớt ra khỏi cuộc sống ở lầu xanh. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư bày mưu bắt Kiều về hành hạ và đày đoạ nàng. Kiều trốn đến nương nhờ Sư Giác Duyên ở nơi cửa Phật. Sợ bị liên luỵ, Giác Duyên gửi nàng cho Bạc Bà, không ngờ Bạc Bà lại lừa bán nàng cho một chủ lầu xanh. Ở đây, nàng gặp người anh hùng Từ Hải. Từ Hải chuộc nàng về làm vợ. Khi sự nghiệp thành, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, tên đại thần tráo trở, Từ Hải bị giết. Kiều bị nhục phải hầu rượu, đánh đàn trong tiệc mừng công của quân triều rồi lại bị ép gả cho một viên thổ quan. Đau xót và tủi nhục, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử nhưng lại được Giác Duyên cứu. Lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

Kim Trọng sau khi hộ tang chú, chàng trở lại tìm người yêu. Hay tin thảm khốc, Kim Trọng vô cùng đau đớn. Theo lời dặn của Kiều, cha mẹ Kiều cho Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng. Không nguôi tình xưa, Kim Trọng lặn lội tìm kiếm và chàng đã gặp lại Kiều, cả gia đình đoàn tụ. Trong ngày đoàn viên vui vẻ, để bảo vệ " danh tiết" và tỏ lòng kính trọng người yêu, Kiều đổi tình vợ chồng thành tình bạn.
Nguồn: sưu tập
 
Top Bottom