Sinh hoc( các loại động vật trên thế giới)

Status
Không mở trả lời sau này.
3

321zaq

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Những loại sứa kì lạ dưới vùng biển Bắc Cực

Trong những đợt khám phá sự sống dưới vùng biển Bắc cực bằng tàu ngầm, các nhà khoa học đã bắt gặp những loài sứa mới thật kỳ lạ tại những độ sâu khác nhau với nhiều màu sắc sặc sỡ.
jellies_Sua.jpg

Sứa đỏ Crossota norvegica sống ở độ sâu 2.600m
jellies_Sua1.jpg

Sứa xanh nhỏ Narcomedusae sống trong phạm vi hẹp ở độ sâu 1.400-2.000m là một loài hoàn toàn mới, sẽ được mô tả chính thức cuối năm nay
jellies_Sua2.jpg

Các nhà nghiên cứu đã có cơ hội nhìn thấy sáu lần loài sứa cam Aulacoctena to lớn, dài khoảng 15cm
jellies_Sua3.jpg

Chrysaora melanaster là một trong những loài sứa lớn nhất vùng biển Bắc cực, sống ở tầng mặt trong phạm vi 20-40m, nơi nhiệt độ nước gần như không thay đổi
jellies_Sua4.jpg

Loài sứa mới Cydippid ctenophore sống ở độ sâu 1.300-2.400m vẫn đang chờ đợi các nhà khoa học mô tả
jellies_Sua5.jpg

Sứa Crossota millsae có màu đỏ tía sặc sỡ được khám phá ở độ sâu khoảng 2.000m dưới vùng biển Bắc cực. Nó cũng được tìm thấy ngoài khơi vùng biển California và Hawaii
jellies_Sua6.jpg

Benthocodon hyalinus là một loài sứa nhỏ được tìm thấy trước đây ở Bắc cực và cũng có lẽ ở California…
jellies_Sua7.jpg

Sinh vật kỳ lạ Physonect siphonophore Marrus orthocanna trông giống như sứa. Chiều dài cơ thể có thể đạt trên 3m khi được kéo thẳng ra
jellies_Sua8.jpg

Động vật chân cánh thân mềm Clione limacina còn được gọi là những “thiên thần biển”, sống ở bề mặt vùng biển Bắc cực, giới hạn tới độ sâu 350m​
 
B

baobinh44

trông chúng đẹp đó chứ mỗi tội là chúng có độc..................................................
 
L

loc7a198

[Sinh]hay tham gia ngay nhe'

tui co' một câu hỏi nay` muốn các bạn giúp
cau hoi:hay so sanh lop luong cu va` lop bo` sát vê` đời sống,tập tính,hoat đọng ,kiêm' ăn
to cam on cac ban nhiu nha
nho giai giup hộ
:)
_Lưu ý tiêu đề+bài gõ dấu_
 
Last edited by a moderator:
S

sam_biba

này bạn, bạn phải nói cụ thể hơn chứ, lưỡng cư,bò sát đề có rất nhjù loài khác nhau . mỗi loài lại có các tập tính, đời sống khác nhau cơ mà. Sửa lại nhé!
 
L

linhxinh2t

cần chi tìm ở mấy bài đặc điểm chung vủa lớp lương cư và lớp bò sát ý.......................................................
 
L

lenamtrung

Em mạn phép đc lập topjc này để tổ chức tìm hiểu về các loại động vật lạ trên thế giới qua tranh ảnh chứ đăng bài ở các chỗ khác thì ở các thì các mod kêu là spam nhất là chị lananh_vy_vp đó.
Em xin khai mào nha:
Cá mút đá biển (còn được gọi là cá ma cà rồng nước) là loài sống ký sinh trên các động vật sống trong vùng hồ Great Lakes (gồm 5 hồ nước ngọt ở vùng giáp ranh giữa Mỹ và Canada). Vòng đời tự nhiên của cá mút đá biển diễn ra ở cả môi trường nước ngọt và nước mặn. Chúng được sinh ra ở suối và lớn lên ở đại dương.
Trước kia cá mút đá biển chỉ xuất hiện trong Đại Tây Dương, nhưng chúng vô tình lọt vào vùng Great Lakes sau khi người ta đào kênh Erie để nối vùng này với New York vào đầu thế kỷ 19. Khả năng thích nghi cực cao giúp cá mút đá tồn tại được trong môi trường nước ngọt. Trong đại dương cá mút đá biển là đối tượng ăn thịt của nhiều loài cá. Nhưng trong vùng Great Lakes chúng không bị bất kỳ loài nào săn đuổi.
Răng của cá mút đá biển mọc dày xung quanh miệng. Khi đói chúng dùng miệng để bám vào da loài cá khác và đưa chiếc lưỡi nhọn lách qua những chiếc vảy để hút máu. Thông thường con mồi thường mất mạng sau bữa tiệc máu của cá mút đá.
Quá trình “xâm lược” của cá mút đá biển ở Great Lakes hoàn thành khi người ta đào thêm một số kênh khác để kết nối các hồ với nhau vào đầu thế kỷ 20. Ngay sau đó, số lượng các loài cá bản địa giảm nhanh chóng. Trong suốt cuộc đời ký sinh, mỗi con cá mút đá có thể ăn tới 20 kg thịt của các loài cá khác. Nếu quy ra tiền, lượng cá bản địa bị cá mút đá tiêu diệt mỗi năm có thể lên tới vài tỷ USD. Theo tính toán của các nhà khoa học, nỗ lực khống chế sự hoành hành của cá mút đá lên tới 20 triệu USD mỗi năm.

080603161358-458-773.jpg

Nhìn nó nằm vô hại thui chứ nó hút cả máu ng đó,kinh lắm( nhìn răng nó phía dưới là bít ngay)

lamphey.jpg

http://www.google.com.vn/imgres?img...&tbs=isch:1&prmd=ivns&ei=g11NTaW3EujDcJ7FrboL
 
K

katoriitto

[Sinh học 7] Khủng long

"Khủng long" (Được người Việt dịch ra từ Tiếng Trung Quốc) là từ Hán-Việt (恐龍) có nghĩa là "rồng lớn". Từ Dinosaur được Sir Richard Owen nghĩ ra, trong tiếng Hi Lạp, δεινός (deinos) (có nghĩa là kinh khủng, mạnh mẽ, khủng khiếp) ghép với σαῦρος (sauros)(có nghĩa là thằn lằn, tuy khủng long không phải là thằn lằn), Dinosaur là từ ngữ quốc tế đầu tiên được sử dụng để gọi những con bò sát cổ đại này. Chúng đã từng tồn tại ở khắp các vùng trên thế giới từ châu Âu, châu Mỹ, châu Á, châu Phi cho tới châu Nam Cực trong suốt hơn 150 triệu năm. Vì là bò sát chúng làm tổ và đẻ trứng. Khủng long có đủ mọi kích cỡ, từ những con Sauropoda nặng tới 70 tấn và dài tới 30 m tới các loài khủng long Compsognathus chỉ to bằng con gà tây. Thuật ngữ " khủng long " đã được lời đồn đại vào năm 1842 do ngài Richard Owen và có từ Hy Lạp ( deinos ) " khủng khiếp, mạnh, kỳ diệu " + ( sauros ) " thằn lằn ". Thông qua nửa đầu thế kỷ hai mươi, hầu hết hội khoa học tin khủng long để đã được chậm chạp, động vật máu lạnh. Hầu hết các nghiên cứu tiến hành từ những năm 1970.

Giraffatitan


Con cự long có cặp chi trước dài hơn cặp chi sau, được phát hiện ở Tanzania năm 1912, là một trong những con khủng long cao lớn và nặng nề nhất đã từng được biết đến, hiện đang được trưng bày ở Viện bảo tàng Humboldt tại Berlin. Nó cao 12 m (38 ft) và nặng khoảng 30–60 tấn.
Còn loài khủng long dài nhất, 27 m (89 ft), là khủng long hai đòn thuộc chi Diplodocus, được khai quật ở Wyoming, (Hoa Kỳ) và được trưng bày ở Viện bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie tại Pittsburgh năm 1907. Nó cũng như các con Cự long đều là khủng long ăn cỏ thuộc cận bộ khủng long chân thằn lằn (Sauropoda). Chúng thường sống ở vùng đất rộng, bằng phẳng và gặm nhấm những ngọn cây xanh tốt.
Gần đây, ở Argentina, người ta đã phát hiện ra những loài khủng long mới, trong đó có chi Argentinosaurus, dài hơn 30 mét (100 ft) và nặng hơn bất cứ loài nào khác trước đây. Các loài của chi này này có thể nói là những loài động vật trên cạn lớn nhất từng sinh tồn (gần như ngang bằng với loài động vật lớn nhất thế giới là cá voi xanh).

Kích cỡ con người so với Tyrannosaurus


Khủng long bạo chúa thuộc chi Tyrannosaurus có một thời gian đã bị "oan uổng", trước kia có nhiều người vẫn hay nghĩ rằng khủng long bạo chúa là khủng long ăn thịt nhưng thực ra chúng lại là loài khủng long ăn xác thối (các nhà khoa học đã có những bằng chứng cụ thể). Chúng cao 4-5 m, dài 10-12 m và nặng 5-7 tấn. Tuy nhiên do có chi trước yếu ớt, mắt kém và để chạy 72 km/giờ như trước kia mọi người đã hiểu lầm thì chúng phải nhảy như những con kangaroo (xem [1], khảo cổ học rồi tới các trang sau của phần đó) nên khủng long bạo chúa đương nhiên không phải là loài săn mồi.
Spinosaurus Aegypticus, loài khủng long nổi tiếng từ phần 3 của loạt phim truyền hình Công viên kỷ Jura được xem như là loài khủng long ăn thịt lớn nhất thế giới. Với chiều dài 15 mét, cao hơn 5 mét và nặng gần 8 tấn, loài khủng long này là một kẻ săn mồi đáng sợ. Hơn nữa, với 2 chi trước dài (hơn của khủng long bạo chúa), chúng có thể dùng chi trước để hỗ trợ đắc lực việc săn mồi.
Một vài loài khủng long khác nổi tiếng như các loài lôi long (chi Apatosaurus) cao khoảng 12 m, dài cỡ 21 m (70 ft) và nặng khoảng 40 tấn.


hongnhung.97 said:
Chú ý:
- Tiêu đề: [Sinh học 7] + tiêu đề
- Chú thích nguồn bài viết rõ ràng ^^!
 
Last edited by a moderator:
K

katoriitto

Khi khủng long mới được phát hiện, người ta háo hức muốn biết về chúng. Do hiểu biết về còn hạn chế, chúng được minh họa như những con thằn lằn khổng lồ, đi bằng bốn chân một cách nặng nề. Sau đó, các họa sĩ vẽ những con vật khổng lồ này đứng thẳng như chuột túi, đi bằng hai chân sau hoặc đi bốn chân, đuôi dài quét đất, da xù xì, có vảy như da cá sấu. Ngày nay, nhờ sự phát triển của cổ sinh vật học, con người đã có những cái nhìn mới mẻ và thực tế hơn về loài vật kỳ diệu này. Khủng long không còn lờ đờ, trì trệ nữa. Chúng được miêu tả như những sinh vật năng động, phát triển cao, giống chim hơn cá sấu. Tuy vậy, ở bất cứ thời đại nào, khủng long cũng chiếm một phần không nhỏ trong tri thức, văn hóa của loài người và để lại cho con người những cảm xúc đặc biệt: kinh ngạc, sợ hãi nhưng thích thú
 
K

katoriitto

Phân loại

Khủng long là một siêu bộ với danh pháp khoa học Dinosauria, theo quan điểm của phân loại học truyền thống thuộc lớp bò sát (Reptilia) hay theo quan điểm của phát sinh loài là lớp Mặt thằn lằn (Sauropsida), một lớp bao gồm cá sấu, khủng long, thằn lằn, rắn, rùa và là tổ tiên của lớp chim. Chúng có chân nằm dưới thân, khác với các loài bò sát có chân nằm ở hai bên thân. Nhờ vậy, thân của chúng được nâng cao khỏi mặt đất, giúp chúng có khả năng đứng thẳng và chuyển động hiệu quả. Tất cả khủng long đều sống trên mặt đất. Các loài bò sát bay được thuộc bộ Pterosauria và sống dưới nước thuộc bộ Plesiosauria không phải là khủng long. Khủng long được phân loại dựa vào kiểu hông của chúng. Đó là các bộ khủng long hông chim (Ornithischia) và khủng long hông thằn lằn (Saurischia).
Xương hông kiểu thằn lằn. Hai chạc xương của xương hông lần lượt hướng về hai phía trước và sau tạo sự cân bằng cho trục cơ thể ở phía trên hai chi sau.
Xương hông kiểu chim có cả hai chạc xương đều cùng hướng về phía sau cơ thể, sự tiến hóa này giúp tăng thêm một diện tích đáng kể dành cho cái dạ dày và bộ lòng của những con khủng long ăn thực vật của kỉ Creta vốn cần rất nhiều thức ăn

Khủng long hông thằn lằn gồm 2 phân bộ: khủng long chân thú (Theropoda) và khủng long dạng chân thằn lằn (Sauropodomorpha).
Phân bộ khủng long chân thú bao gồm phần lớn các loài khủng long ăn thịt. Chúng có thể có lông vũ và những loài chân thú nhỏ còn là tổ tiên của loài chim.
Phân bộ khủng long dạng chân thằn lằn gồm các loài ăn thực vật phát triển mạnh ở kỷ Jura, thân hình đồ sộ và có cổ dài.

Khủng long hông chim bao gồm phân bộ giáp long (Thyreophora) và phân bộ khủng long sừng (Cerapoda).
Phân bộ khủng long sừng ăn thực vật sống ở kỷ Phấn trắng, đi bằng 4 chân, có vành xương ở cổ, có sừng. Trong phân bộ này chứa cận bộ khủng long hông chim (Ornithopoda), bao gồm những loài khủng long ăn thực vật sinh sống trong kỷ Phấn trắng, đi được bằng 4 chân lẫn 2 chân sau. Một số loài có mào, có mỏ vịt hoặc hộp sọ cứng chắc, xương xẩu.
Phân bộ giáp long sống ở kỷ Jura, có bộ giáp nặng nề tạo bởi các tấm xương và gai hoặc có các hai hàng xương dựng đứng trên lưng, đuôi có chùy hoặc gai.

[sửa] Nóng và lạnh

Một câu hỏi lớn được đặt ra: khủng long là loài có máu nóng hay máu lạnh? Thông thường, loài bò sát là loài động vật biến nhiệt, tức là thân nhiệt của chúng biến đổi theo nhiệt độ môi trường. Các loài này thường mất nhiều thời gian để sưởi ấm hay làm nguội cơ thể. Điều đó không phù hợp với lối sống của khủng long: những loài khủng long to lớn như những con Sauropoda ăn chay sẵn sàng bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày để thỏa mãn nhu cầu ăn uống nhằm bồi đắp tấm thân khổng lồ, chúng cần duy trì một nhiệt lượng nhất định để các enzim trong hệ tiêu hóa hoạt động liên tục cho công việc xử lí số thức ăn thực vật trong cái dạ dày đồ sộ của chúng - một loại thức ăn vốn là thứ khó tiêu hóa và đem lại ít dưỡng chất hơn thức ăn từ động vật. Bởi vậy chúng phải là một loài động vật đẳng nhiệt, và có vẻ như chính tấm thân bồ tượng vốn giữ nhiệt rất tốt của nó cũng hưởng ứng điều đó. Trong khi đó, những con Theropoda nhỏ hơn thì lại rất năng động và nhanh nhẹn, chúng liên tục kiếm mồi trên hai chân sau nên cần duy trì cho các cơ bắp một sức mạnh không phải đến từ bên ngoài. Có lẽ tất cả, hoặc phần lớn, khủng long là loài đẳng nhiệt như chim và thú, đó là những loài động vật có thân nhiệt ổn định, không phụ thuộc môi trường. Nhờ vậy, chúng không mất thời gian để làm thân nhiệt cân bằng với nhiệt độ môi trường và khiến chúng trở nên ưu việt, chỉ có một vấn đề duy nhất là chúng cần ăn liên tục để duy trì thân nhiệt.
[sửa] Khả năng của khủng long
[sửa] Trí tuệ

Một số loài khủng long như chi Stegosaurus hơi kém thông minh nhưng không phải tất cả khủng long đều là lũ thú vật đần độn. Nhiều loài, ví dụ chi Velociraptor có trí tuệ ngang với chim hiện đại và có những tư duy, hành vi khá phức tạp. Một số loài còn biết giả chết để đánh lừa kẻ thù.
[sửa] Giác quan

Khủng long sở dĩ vốn không có tai nhưng có một số khả năng đặc biệt khác. Tuỳ loại khủng long, ví dụ: "Loài Velociraptor mongoliensis khứu giác nhậy bén như kền kền...
[sửa] Sức mạnh

Tương xứng với kích cỡ của khủng long là sức mạnh của chúng. Những loài ăn thực vật thường dùng sức mạnh đó để tự vệ. Các loài khủng long thuộc nhóm Sauropoda như chi Diplodocus có thể tấn công kẻ thù với cái quật đuôi có vận tốc ngang tốc độ âm thanh. Tương tự, các loài trong chi Ankylosaurus có một chiếc đuôi chùy đầy uy lực và đánh gãy được chân của mọi loài săn mồi. Tyrannosaurus có nhiều khả năng là một chi chứa các loài ăn xác thối nhưng không vì thế mà bộ hàm của chúng không đáng sợ một khi chúng bị chọc giận. Chúng có thể dùng hàm nhấc bổng được xác của một con khủng long to lớn ngang nó như chi Edmontosaurus hoặc dứt đứt được chân con này. Những loài Theropoda nhỏ hơn như Deinonychus và Velociraptor thì dùng những chiếc móng vuốt khủng khiếp ở hai chi sau để xé rách cơ con mồi.
[sửa] Tốc độ

Khủng long lớn thì chậm chạp nhưng khủng long nhỏ lại khá nhanh nhẹn. Gallimimus, một chi Theropoda giống đà điểu là vua tốc độ trong thế giới khủng long. Nó có chân dài, chạy trên móng như chim và chiếc đuôi là bánh lái giúp nó chuyển hướng dễ dàng. Galimimus có thể đạt tới vận tốc 50 km/h.
[sửa] Chăm sóc con
Maiasaura bên ổ trứng, Trung tâm khủng long Wyoming

Động vật bò sát như rùa, rắn thường bỏ bê con cái sau khi đẻ trứng nên không có gì là lạ khi trước đây nhiều người vẫn cho rằng khủng long không có khả năng chăm sóc con cái. Năm 1924, ở Mông Cổ phát hiện được hóa thạch một con Theropoda chết bên cạnh một ổ trứng. Con vật đó được nhận định là đại diện của một loài mới và ổ trứng được cho là của một loài trong chi Protoceratops. Do vậy, loài khủng long mới được đặt tên chi là Oviraptor, nghĩa là "kẻ trộm trứng". Sau đó, ổ trứng được khẳng định là của chính con Oviraptor đó, nó đã chết khi bảo vệ cho ổ trứng của mình. Năm 1970, một loài Ornithopoda được phát hiện cùng rất nhiều ổ trứng. Nó được đặt tên là Maiasaura (Bà mẹ bò sát tốt). Những phát hiện đó cho thấy khủng long là những ông bố, bà mẹ biết chăm sóc con cái. Khủng long con mới đẻ ra rất bé và chúng cần được chăm sóc cho tới khi trưởng thành. Có lẽ khủng long giống như cá sấu, chim và nhiều loài thú: bố, mẹ, anh chị lớn hoặc thậm chí cả đàn cùng nhau trông nom lũ trẻ.
[sửa] Kích thước

Loài khủng long lớn nhất và nặng nhất được biết đến nay là Giraffatitan brancai, di cốt tìm thấy ở Tazania giai đoạn 1907-12. Hóa thạch của rất nhiều các cá thể khác nhau nhưng tương đương về kích cỡ được lắp ghép lại thành 1 bộ xương hoàn chỉnh, nay được trưng bày ở bảo tàng Humbolt ở Berlin. Bộ xương này cao 12m, dài 22.5 m, khi sống có thể nặng từ 30 tới 60 tấn. Bộ xương hoàn thiện dài nhất thuộc về 1 con Diplodocus 27m. Dựa trên những phần rời rạc tìm thấy được, người ta cho rằng thậm chí có những loài khủng long còn lớn hơn thế. Đó là Argentinosaurus, trọng lượng phỏng đoán 80 tới 100 tấn; Seismosaurus và Supersaurus có thể dài tới 33m; Sauroposeidon cao 18m, tương đương nhà 6 tầng. Tuy nhiên, các loài trên có thể vẫn còn xa mới đạt tới kích thước của Amphicoelias fragillimus. Dựa trên đốt xương sống phát hiện năm 1878, người ta ước tính loài này dài tới 58m và nặng 120 tấn. Bruhathkayosaurus nặng hơn, có khả năng tới 175-220 tấn nhưng kích thước cũng không bằng. Khủng long săn mồi lớn nhất là Spinosaurus, dài 16-18m, nặng 8 tấn. Những loài tương đương bao gồm Giganotosaurus, Tyrannosaurus và Cacharodontosaurus.
[sửa] Sự tuyệt chủng

Sự tuyệt chủng của loài khủng long đến bây giờ vẫn còn tranh cãi. Giả thuyết được nhiều người ủng hộ nhất hiện nay cho rằng vào 65 triệu năm trước đây đã có thiên thạch đã rơi xuống Trái Đất vào bán Mexico phá hủy toàn bộ sinh quyển của Trái Đất. Bụi cát tràn lan xung quanh dày đặc Trái Đất làm che khuất Mặt Trời và một số trận mưa axit trong thời gian dài. Điều này làm cho thảm thực vật chết hàng loạt nên khủng long ăn cỏ chết vì thiếu thức ăn và bị nhiễm độc. Khi các loài khủng long ăn cỏ chết rồi thì kéo theo cả các loài ăn thịt
 
K

katoriitto

Thiên văn dù nghiên cứu vũ trụ cũng không thể quên chúng ta là một phần của vũ trụ, không có nhiều thời gian nhưng vẫn lập chủ đề để mong được cùng mọi người thảo luận và các bạn sẽ có một vấn đề hấp dẫn để cùng trao đổi kiến thức.

Sự sống bắt nguồn từ đâu, đó là điều gần đây chúng ta thường xuyên nhìn thấy trong các tin tức thiên văn mới nhất. Con người đang lên "cơn sốt" tìm kiếm sự sống ngoài Trái Đất. Nhưng nó lại đồng thời đặt ngược lại cho chúng ta câu hỏi rằng chúng ta đến từ đâu và sự sống đã tiến hóa như thế nào
dinosaur-world.jpg


AMARGASAURUS
amargasaurus-cs.jpg

Dài 8-10m và nặng ít nhất 5 tấn, đây là một trong những loài khủng long ăn lá cây lớn nhất. Xương của loài khủng long này được tìm thấy chủ yếu tại Argentina
 
Last edited by a moderator:
N

namnam6a3

Saurischia (Khủng long hông thằn lằn, bắt nguồn từ 2 từ Hy Lạp "sauros" (σαυρος) có nghĩa là "thằn lằn" và "ischion" (σαυρος) có nghĩa là khớp hông). Trong nhóm này chia ra thêm 2 bộ nữa là Sauropodomorpha (khủng long chân thằn lằn) và Theropoda (khủng long chân thú). Trong hai bộ này khác nhau một trời một vực: Sauropodomorpha thì cổ dài (có độ dài gần bằng đuôi) và ăn thực vật còn Theropoda thì đa phần ăn thịt, vuốt sắc, đặc trưng là hàm răng. Nói về sự khác nhau thì toàn bộ là khác trừ phần xương hông thì khá giống nhau.
 
N

nhocphuc_pro

[Sinh học 7] Đề

Ai keim tra sinh 1 tiết rui` cho minh` đề để minh` tự ôn tập nha truoc buối sang thứ nam nhen mấy bạn cảm ơn nhiu`
 
Last edited by a moderator:
S

sujuelfsapphireblue

Đề mỗi trường một khác: Nhưng đây là đề cương trường mình(Câu hỏi thôi nhé)
1. So sánh thực vật với động vật
2. Chú thích vào hình vẽ( Trùng roi, trùng giày)
3. Trùng roi giống, khác với thực vật ở những điểm nào
4. So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét (kích thước so với hồng cầu, con đường truyền dịch bệnh, Nơi kí sinh, Tác hại, Tên bệnh)
5.So Sánh Trùng:
roi
Biến hình
Giày
Kiết lị
sốt rét
6. Đăc điểm chung của động vật nguyên sinh
7. Đặc điểm của thủy tức
8. Vai trò của ngành Ruột khoang
9. Rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống có liên quan gì đến bệnh giun đũa?
10. Tại sao i học khuyên mỗi người nên tẩy giun từ 1-2 lần trong năm?
11. Để phòng trừ bệnh giun đũa kí sinh nên cắt vòng đời của chúng ở giai đoạn nào
 
T

thienthannho.97

Trai dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác, góp phần lọc sạch môi trường nước.
 
H

hpthao_99

Giúp làm sạch môi trường đấy.......................................................................................................................
 
Status
Không mở trả lời sau này.
Top Bottom