T
tuyetroimuahe_vtn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Trong các loại bài tập di truyền, mình thấy phần bài tập hoán vị gen là một trong những phần quan trọng nhất. Thoạt nhìn dạng bài tập này có vẻ khó hiểu, nhưng khi hiểu về bản chất thì nó cũng không đến nỗi khó. Mình xin lập riêng ra cái topic này để trao đổi riêng với các bạn phần bài tập này (mình thấy để ở phần bài tập di truyền thì hơi loãng). Hy vọng topic này sẽ giúp chúng ta hệ thống lại kiến thức và mở rộng. Rất cần cho thi đại học đấy chứ nhỉ!
Đầu tiên mình xin được mở đầu bằng "CƠ SỞ TẾ BÀO HỌC CỦA HIỆN TƯỢNG HOÁN VỊ GEN":
HVG có thể giải thích bằng sự trao đổi chéo của 2 trong 4 cromatit của cặp NST kép ở kì trước lần phân bào I trong giảm phân.
Ta biết trong quá trình giảm phân hình thành giao tử ở lần phân bào I, sau khi mỗi NST trong cặp tương đồng tự nhân đôi thành một NST kép gồm 2 cromatit dính nhau ở tâm động ở kì trung gian, thì bước vào kì trước qua các giai đoạn:
- Giai đoạn Leptoten (sợi mảnh).
- Giai đoạn Zigoten (sợi liên kết): Các NST trong cặp tương đồng tiến lại gần nhau và tiếp hợp theo chiều dọc, bắt đầu từ tâm động lan ra hai phía rất nhanh và chính xác để các alen khớp nhau.
- Giai đoạn Pachiten (sợi to): các NST tương đồng tiếp hợp chặt tạo thành các thể lưỡng trị (Bivalent) có sợi to.
- Giai đoạn Diploten (sợi đôi): xuất hiện các lực đẩy bắt đầu từ tâm động, các NST tương đồng từ từ rời nhau chỉ còn dính nhau ở những điểm bắt chéo, lúc này có thể thấy Lưỡng trị gồm 4 sợi cromatit và sự bắt chéo chỉ xảy ra giữa 2 trong 4 sợi, ở những chỗ bắt chép quá chặt có thể xảy ra trao đổi chéo. Đáng chú ý trao đổi chéo chỉ xảy ra từng đoạn tương ứng giữa 2 trong 4 cromatit của cặp NST kép tương đồng.
- Giai đoạn Diakinez (hướng cực): kết thúc kì trước I, các NST đóng xoắn, số chỗ bắt chéo giảm đi và chuyển dần về đầu mút của NST.
Kết thúc giảm phân I, mỗi NST kép có 1 cromatit nguyên vẹn còn 1 cromatit có sự tái tổ hợp và khi phân li chính nó tạo nên giao tử HOÁN VỊ.
Vì vậy khi kết thúc giảm phân II sẽ cho 4 loại giao tử gồm 2 loại giao tử liên kết bình thường và 2 loại giao tử do hoán vị gen.
Trong 4 loại giao tử sinh ra, do 2 loại giao tử có gen hoán vị luôn bằng nhau nên 2 loại giao tử liên kết cũng bằng nhau. Tỉ lệ các loại giao tử phụ thuộc vào tần số HVG.
TẦN SỐ HVG ĐƯỢC TÍNH BẰNG % CÁC LOẠI GIAO TỬ CÓ GEN HOÁN VỊ.
Người ta nhận thấy khoảng cách giữa các gen càng lớn thì xác suất xảy ra trao đổi chéo càng cao, tức là tần số HVG càng lớn.
Nói chung các gen trên NST có xu hướng chủ yếu là liên kết nên tần số HVG không vượt quá 50%. Trên 1 cặp NST có thể xảy ra trao đổi chéo nhiều chỗ và vậy thực tế số nhóm gen liên kết là nhiều hơn số NST trong bộ NST đơn bội của loài.
CÁCH XÁC ĐỊNH TẦN SỐ TRAO ĐỔI CHÉO
Để xác định TSTĐC nguời ta có thể dùng lai phân tích hoặc cho F1 tự thụ phấn (thực vật), F1 tự phối (động vật), F1 lai với cá thể khác rồi phân tích tỉ lệ phân li ở đời con.
I/ Trong phép lai phân tích:
* Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội chưa biết kiểu gen với kiểu hình lặn đã biết kiểu gen để xác định kiểu gen của kiểu hình trội.
* Phương pháp xác định TSHVG như sau:
1. CHO BIẾT CÁC KIỂU HÌNH Ở ĐỜI CON:
TSHVG = (Số cá thể hình thành do trao đổi chéo): (Tổng số cá thể)*100%
- Số cá thể hình thành do trao đổi chéo có tỉ lệ ít (<25%).
- Khi xét các gen liên kết với nhau trên một NST:
a. CHO BIẾT KIỂU HÌNH CỦA P:
+ Số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình khác P khi có KG liên kết đồng (AB,ab)
+ số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình giống P khi có kiểu gen liên kết đối (Ab,aB).
* Trong cách post này mình hổng biết làm sao để biểu diễn kiểu gen liên kết, nên các bạn hiểu các kiểu gen mình viết là LIÊN KẾT nhé (thêm cho nó cái gạch chân í mà).
* À, còn nữa, không nên nhầm lẫn giữa LIÊN KẾT GEN KHÔNG HOÀN TOÀN và HOÁN VỊ GEN.
- Trong lý thuyết 2 khái niệm này khác nhau đấy, LKG không hoàn toàn là nguyên nhân còn HVG là hệ quả.
- Trong bài tập người ta cho phép sử dụng hai thuật ngữ này như nhau.
VÍ DỤ: Ở 1 loài thực vật :
Hoa đỏ (A) > hoa trắng (a); Thân cao (B) > thân thấp (b)
Lai cây hoa đỏ, thân cao với cây hoa trắng, thân thấp.
- Phép lai 1: F1: 88 cây đỏ cao, 92 cây trắng thấp, 11 cây đỏ thấp, 9 cây hoa trắng cao.
- Phép lai 2: F1: 21 cây đỏ cao, 175 cây đỏ thấp, 185 cây trắng cao, 19 cây trắng thấp.
Biện luận và viết SĐL cho từng trường hợp trên.
Giải:
*Phép lai 1:
- Xét từng cặp tính trạng:
F1:
+ Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
+ Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
- Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỏ cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng liên kết gen không hoàn toàn.
Vì lai phân tích:
TSHVG = (11+9): (92+88+11+9)*100% = 10%
Cây hoa đỏ, thân thấp và cây hoa trắng, thân cao ở F1 có tỉ lệ nhỏ và Kiểu hình khác P -> KG của cây hoa đỏ, thân cao ở P là AB/ab. Cây hoa trắng, thân thấp là ab/ab.
*Phép lai 2:
- Xét từng cặp tính trạng:
F1:
+ Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
+ Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
- Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỉ hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng LKG không hoàn toàn.
TSHVG = (21+19): (185+175+21+19)*100% = 10%
Cây hoa đỏ, thân cao và cây hoa trắng thân thấp có tỉ lệ nhỏ và có kiểu hình giống P -> KG của cây hoa đỏ thân cao ở P: Ab/aB
b. KHÔNG CHO BIẾT KIỂU HÌNH Ở P:
Khi xét các gen liên kết với nhau ta dựa vào kiểu hình lặn ab/ab ở đời con:
- Nếu có tỉ lệ lớn (>25%) là kiểu gen liên kết đồng.
- Nếu có tỉ lệ nhỏ (<25%) là kiểu gen liên kết
đối.
VÍ DỤ: Ở một loài thực vật:
Tròn (A) > bầu dục (a); Ngọt (B) > Chua (b)
F1 dị hợp 2 cặp gen giao phấn với một cây khác
->F2: 15 cây tròn ngọt, 15 cây bầu dục chua, 5 cây tròn chua, 5 cây bầu dục ngọt.
Biện luận và viết sơ đồ lai.
Giải:
Xét từng cặp tính trạng:
F1:
- Tròn : bầu dục = 1:1 -> F1*cây khác: Aa * aa
- Ngọt : Chua = 1:1 -> F1*cây khác: Bb * bb
Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
F2 = (1:1)(1:1) = 1:1:1:1 khác đề bài -> HVG
TSHVG = (5+5): (15+15+5+5)*100% = 25%
Tỉ lệ cây bầu dục chua ở F2 có tỷ lệ lớn (>25%) và F1 dị hợp 2 cặp gen -> kiểu gen F1: AB/ab.
Đầu tiên mình xin được mở đầu bằng "CƠ SỞ TẾ BÀO HỌC CỦA HIỆN TƯỢNG HOÁN VỊ GEN":
HVG có thể giải thích bằng sự trao đổi chéo của 2 trong 4 cromatit của cặp NST kép ở kì trước lần phân bào I trong giảm phân.
Ta biết trong quá trình giảm phân hình thành giao tử ở lần phân bào I, sau khi mỗi NST trong cặp tương đồng tự nhân đôi thành một NST kép gồm 2 cromatit dính nhau ở tâm động ở kì trung gian, thì bước vào kì trước qua các giai đoạn:
- Giai đoạn Leptoten (sợi mảnh).
- Giai đoạn Zigoten (sợi liên kết): Các NST trong cặp tương đồng tiến lại gần nhau và tiếp hợp theo chiều dọc, bắt đầu từ tâm động lan ra hai phía rất nhanh và chính xác để các alen khớp nhau.
- Giai đoạn Pachiten (sợi to): các NST tương đồng tiếp hợp chặt tạo thành các thể lưỡng trị (Bivalent) có sợi to.
- Giai đoạn Diploten (sợi đôi): xuất hiện các lực đẩy bắt đầu từ tâm động, các NST tương đồng từ từ rời nhau chỉ còn dính nhau ở những điểm bắt chéo, lúc này có thể thấy Lưỡng trị gồm 4 sợi cromatit và sự bắt chéo chỉ xảy ra giữa 2 trong 4 sợi, ở những chỗ bắt chép quá chặt có thể xảy ra trao đổi chéo. Đáng chú ý trao đổi chéo chỉ xảy ra từng đoạn tương ứng giữa 2 trong 4 cromatit của cặp NST kép tương đồng.
- Giai đoạn Diakinez (hướng cực): kết thúc kì trước I, các NST đóng xoắn, số chỗ bắt chéo giảm đi và chuyển dần về đầu mút của NST.
Kết thúc giảm phân I, mỗi NST kép có 1 cromatit nguyên vẹn còn 1 cromatit có sự tái tổ hợp và khi phân li chính nó tạo nên giao tử HOÁN VỊ.
Vì vậy khi kết thúc giảm phân II sẽ cho 4 loại giao tử gồm 2 loại giao tử liên kết bình thường và 2 loại giao tử do hoán vị gen.
Trong 4 loại giao tử sinh ra, do 2 loại giao tử có gen hoán vị luôn bằng nhau nên 2 loại giao tử liên kết cũng bằng nhau. Tỉ lệ các loại giao tử phụ thuộc vào tần số HVG.
TẦN SỐ HVG ĐƯỢC TÍNH BẰNG % CÁC LOẠI GIAO TỬ CÓ GEN HOÁN VỊ.
Người ta nhận thấy khoảng cách giữa các gen càng lớn thì xác suất xảy ra trao đổi chéo càng cao, tức là tần số HVG càng lớn.
Nói chung các gen trên NST có xu hướng chủ yếu là liên kết nên tần số HVG không vượt quá 50%. Trên 1 cặp NST có thể xảy ra trao đổi chéo nhiều chỗ và vậy thực tế số nhóm gen liên kết là nhiều hơn số NST trong bộ NST đơn bội của loài.
CÁCH XÁC ĐỊNH TẦN SỐ TRAO ĐỔI CHÉO
Để xác định TSTĐC nguời ta có thể dùng lai phân tích hoặc cho F1 tự thụ phấn (thực vật), F1 tự phối (động vật), F1 lai với cá thể khác rồi phân tích tỉ lệ phân li ở đời con.
I/ Trong phép lai phân tích:
* Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội chưa biết kiểu gen với kiểu hình lặn đã biết kiểu gen để xác định kiểu gen của kiểu hình trội.
* Phương pháp xác định TSHVG như sau:
1. CHO BIẾT CÁC KIỂU HÌNH Ở ĐỜI CON:
TSHVG = (Số cá thể hình thành do trao đổi chéo): (Tổng số cá thể)*100%
- Số cá thể hình thành do trao đổi chéo có tỉ lệ ít (<25%).
- Khi xét các gen liên kết với nhau trên một NST:
a. CHO BIẾT KIỂU HÌNH CỦA P:
+ Số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình khác P khi có KG liên kết đồng (AB,ab)
+ số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình giống P khi có kiểu gen liên kết đối (Ab,aB).
* Trong cách post này mình hổng biết làm sao để biểu diễn kiểu gen liên kết, nên các bạn hiểu các kiểu gen mình viết là LIÊN KẾT nhé (thêm cho nó cái gạch chân í mà).
* À, còn nữa, không nên nhầm lẫn giữa LIÊN KẾT GEN KHÔNG HOÀN TOÀN và HOÁN VỊ GEN.
- Trong lý thuyết 2 khái niệm này khác nhau đấy, LKG không hoàn toàn là nguyên nhân còn HVG là hệ quả.
- Trong bài tập người ta cho phép sử dụng hai thuật ngữ này như nhau.
VÍ DỤ: Ở 1 loài thực vật :
Hoa đỏ (A) > hoa trắng (a); Thân cao (B) > thân thấp (b)
Lai cây hoa đỏ, thân cao với cây hoa trắng, thân thấp.
- Phép lai 1: F1: 88 cây đỏ cao, 92 cây trắng thấp, 11 cây đỏ thấp, 9 cây hoa trắng cao.
- Phép lai 2: F1: 21 cây đỏ cao, 175 cây đỏ thấp, 185 cây trắng cao, 19 cây trắng thấp.
Biện luận và viết SĐL cho từng trường hợp trên.
Giải:
*Phép lai 1:
- Xét từng cặp tính trạng:
F1:
+ Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
+ Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
- Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỏ cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng liên kết gen không hoàn toàn.
Vì lai phân tích:
TSHVG = (11+9): (92+88+11+9)*100% = 10%
Cây hoa đỏ, thân thấp và cây hoa trắng, thân cao ở F1 có tỉ lệ nhỏ và Kiểu hình khác P -> KG của cây hoa đỏ, thân cao ở P là AB/ab. Cây hoa trắng, thân thấp là ab/ab.
*Phép lai 2:
- Xét từng cặp tính trạng:
F1:
+ Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
+ Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
- Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỉ hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng LKG không hoàn toàn.
TSHVG = (21+19): (185+175+21+19)*100% = 10%
Cây hoa đỏ, thân cao và cây hoa trắng thân thấp có tỉ lệ nhỏ và có kiểu hình giống P -> KG của cây hoa đỏ thân cao ở P: Ab/aB
b. KHÔNG CHO BIẾT KIỂU HÌNH Ở P:
Khi xét các gen liên kết với nhau ta dựa vào kiểu hình lặn ab/ab ở đời con:
- Nếu có tỉ lệ lớn (>25%) là kiểu gen liên kết đồng.
- Nếu có tỉ lệ nhỏ (<25%) là kiểu gen liên kết
đối.
VÍ DỤ: Ở một loài thực vật:
Tròn (A) > bầu dục (a); Ngọt (B) > Chua (b)
F1 dị hợp 2 cặp gen giao phấn với một cây khác
->F2: 15 cây tròn ngọt, 15 cây bầu dục chua, 5 cây tròn chua, 5 cây bầu dục ngọt.
Biện luận và viết sơ đồ lai.
Giải:
Xét từng cặp tính trạng:
F1:
- Tròn : bầu dục = 1:1 -> F1*cây khác: Aa * aa
- Ngọt : Chua = 1:1 -> F1*cây khác: Bb * bb
Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
F2 = (1:1)(1:1) = 1:1:1:1 khác đề bài -> HVG
TSHVG = (5+5): (15+15+5+5)*100% = 25%
Tỉ lệ cây bầu dục chua ở F2 có tỷ lệ lớn (>25%) và F1 dị hợp 2 cặp gen -> kiểu gen F1: AB/ab.
Last edited by a moderator: