Loài ưu thế:
là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên quần xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của chúng.
Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi vật chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng đến môi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong quần xã.
Ví dụ: Bò rừng Bison là loài chiếm ưu thế trong quần xã đồng cỏ lớn ở Bắc Mỹ
Độ đa dạng:
Chỉ mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã.
Ví dụ: Khi di chuyển từ miền địa cực xuống vùng xích đạo thường có sự thay đổi số lượng loài và theo chiều hướng gia tăng.
Độ nhiều:
Ứng với số lượng cá thể của loài sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích.
Thay đổi theo thời gian ( biến động theo mùa, năm hay do đột xuất)
Độ thường gặp hay chỉ số có mặt:
Là tỉ số % số địa điểm lấy mẫu có loài được xét so với tổng số địa điểm lấy mẫu trong vùng nghiên cứu.
Độ ưa thích:
Độ ưa thích cho thấy cường độ gắn bó của một loài đối với quần xã và được phân thành các mức độ:
+ Loài đặc trưng:là loài thường gặp và có độ nhiều cao hơn với các loài khác.Chỉ có mặt ở một quần xã
+ Loài ưa thích: có mặt ở nhiều quần xã, nhưng ưa thích nhất một quần xã trong số đó.
+ Loài lạc lõng: ngẫu nhiên có mặt trong quần xã
+ Loài ngẫu nhiên: có mặt ở nhiều quần xã. Là loài phổ biến có giới hạn sinh thái rộng