[Sinh 9]­- Bài tập di truyền

D

diepvienphuong123

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

[Sinh 9]­- Bai tap ve ADN

1. Người ta sử dụng 2 loại enzim cắt khác nhau để cắt đôi một phân tử ADN theo một đường thẳng sao cho 2 nửa bằng nhau (Có khối lượng, kích thước và số lượng nu như nhau) và thu được số lượng nu từng loại trong mỗi trường hợp như nhau là:
- TH1: A = T = G = 1000, X = 1500.
- TH2: A = T = 750, G = X = 1500
a) Xác định vị trí cắt của enzim trong từng trường hợp.
b) Tính số lượng nu mỗi loại trong phân tử ADN.
.-~ Các bạn đọc và cùng giải nha! ~-. oOo:confused::confused::confused:
 
D

diepvienphuong123

2. Khi cho giao phấn cây dị hợp 2n với 3n hoặc 4n, người ta thu được kết quả như sau:
- Con có tỉ lệ 11 hoa tím : 1 hoa trắng
- Con có tỉ lệ 75% hoa tím : 25% hoa trắng
- Con có tỉ lệ 100% hoa tím.
Biết rằng tính trạng hoa tím trội hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng.
Hãy biện luận kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ mang lai.
oOo ~ Các bạn cùng đọc và giải nhé ~ oOo
:confused::confused::confused:
 
D

diepvienphuong123

[Sinh 9]­- Bai tap di truyen ¥ Kho ¥

3. ở loài thực vật: Gen A - thân cao trội hoàn toàn so với gen a - thân thấp. Người ta tiến hành 1 số phép lai giữa các cây tứ bội với nhau. Hãy giải thích kết quả từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của P nếu ở con lai F1 thu được kết quả sau:
a) F1 có 495 thân cao và 46 thân thấp
b) F1 có 345 thân cao và 115 thân thấp
c) F1 có 420 thân cao và 12 thân thấp
oOo ~ Các bạn cùng đọc và giải nhé ~ oOo
:confused:/:):confused:
 
S

s.m

@ Link Kool đưa bị thiếu câu b rồi em :D.
1. Người ta sử dụng 2 loại enzim cắt khác nhau để cắt đôi một phân tử ADN theo một đường thẳng sao cho 2 nửa bằng nhau (Có khối lượng, kích thước và số lượng nu như nhau) và thu được số lượng nu từng loại trong mỗi trường hợp như nhau là:
- TH1: A = T = G = 1000, X = 1500.
- TH2: A = T = 750, G = X = 1500
a) Xác định vị trí cắt của enzim trong từng trường hợp.
b) Tính số lượng nu mỗi loại trong phân tử ADN.
a. Xác định vị trí cắt. (Cắt ngang thân ADN or cắt dọc ~ theo đường của liên kết hydro)
  • TH1: Vì G # X. Mà G và X bổ sung cho nhau, nên không thể nằm ở trường hợp cắt ngang. Vậy vị trí cắt là cắt dọc. (Cắt dọc G mạch 1 có thể giống hoặc khác X mạch 1 về số lượng nu ~ nằm trong trường hợp khác).
  • TH2: A = T, G = X nên vị trí cắt là cắt ngang. Như đã nói trên, G và X (A và T) bổ sung cho nhau nên khi cắt ngang thì số lượng nu của nó là như nhau.
a. Tính số lượng nu:
  • TH1: (Tạm gọi mạch xét là mạch 1). Ta có: A1 = T1 = 1000 \Rightarrow A = T = A1 + T1 = 2000nu . Tương tự vs $ G = X = 2500nu $
  • TH2: Chỉ cần nhân đôi số ADN ta sẽ thu được số lượng nu mỗi loại cần tìm: $ A = T = 1500nu $; $ G = X = 3000nu $. Vì đề đã cho sô lượng nu ở hai nửa cắt là như nhau.
P.S Mà đề không chặt chẽ ~ Dễ bị bẻ quá ^^~.
 
Last edited by a moderator:
S

s.m

3. ở loài thực vật: Gen A - thân cao trội hoàn toàn so với gen a - thân thấp. Người ta tiến hành 1 số phép lai giữa các cây tứ bội với nhau. Hãy giải thích kết quả từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của P nếu ở con lai F1 thu được kết quả sau:
a) F1 có 495 thân cao và 46 thân thấp
b) F1 có 345 thân cao và 115 thân thấp
c) F1 có 420 thân cao và 12 thân thấp
  • Đề đã quy ước gen nên ta không cần thực hiện bước này nữa ~ Tốn time.
  • Cho F1 xác định P: Toán nghịch. Nhưng mình suy từ thuận để tốc độ nhanh hơn..
  • Xét F1 ở 3 trường hợp đề cho, ta nhận thấy F1 đều có thân cao và thân thấp. Đề F1 có cả kiểu hình trội và lặn thì F1 phải có các kiểu gen AAaa (cho 3 giao tử Aa, aa, AA) hoặc kiểu gen Aaaa (cho 2 giao tử Aa, aa). Như vậy, F1 phải là kết quả của các phép lai sau để có cả cây thân cao và cây thân thấp:
    - AAaa x AAaa.
    - AAaa x Aaaa.
    - Aaaa x Aaaa.
  • 3 phép lai 3 tỉ lệ F1, như vậy ta chỉ cần viết sơ đồ lai và suy ngược lại đáp án.
    a. Tỉ lệ xấp xỉ 11 trội : 1 lặn: AAaa x Aaaa.
    b. Tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn: Aaaa x Aaaa.
    c. Tỉ lệ xấp xi 35 trội : 1 lặn: AAaa x AAaa
  • Còn riêng đối với đề bài chỉ cho 1 trường hợp F1 yêu cầu suy P thì ta có thể phân tích G của các phép lai trên sao cho ứng vs tỉ lệ yêu cầu.
 
Last edited by a moderator:
T

truong1196

Một bài toán lai khó

Ở trâu, trâu cái đen(1) giao phối với trâu đực đen(2) sinh được trâu cái trắng (3) và trâu đực đen(4). Trâu cái trắng (3) giao phối với trâu đực đen(5) sinh được trâu đực đen (6). Trâu đực đen (4)giao phối với trâu trâu cái đen (7) sinh được trâu cái đen (8).
Biết B:đen ;b: trắng
Giả sử trâu đực đen (5) và trâu cái đen (7) là đồng hợp tử BB. Xác suất để cho sản phẩm của kiểu lai giữa trâu đực đen (6) và trâu cái đen (8) có màu trắng là?
 
S

s.m

Ở trâu, trâu cái đen(1) giao phối với trâu đực đen(2) sinh được trâu cái trắng (3) và trâu đực đen(4). Trâu cái trắng (3) giao phối với trâu đực đen(5) sinh được trâu đực đen (6). Trâu đực đen (4)giao phối với trâu trâu cái đen (7) sinh được trâu cái đen (8).
Biết B:đen ;b: trắng
Giả sử trâu đực đen (5) và trâu cái đen (7) là đồng hợp tử BB. Xác suất để cho sản phẩm của kiểu lai giữa trâu đực đen (6) và trâu cái đen (8) có màu trắng là?
Sử dụng sơ đồ phả hệ, ta có:
  • (1), (2), (6) mang kiểu gen Bb
  • Để F1 của (6) và (8) mang kiểu hình lông trắng (bb) thì (8) phải mang kiểu gen bb hoặc Bb. Vì (7) BB và (4) B_ nên (8) mang kiểu gen B_ . Như vậy (8) phải mang kiểu gen Bb.
  • Để (8) mang kiểu gen Bb thì (4) phải mang kiểu gen Bb.
Như vậy, xác suất để F1 của (6) và (8) mang kiểu hình lông trắng (bb) là: $ \frac{1}{2}.\frac{1}{2}.\frac{1}{4} = \frac{1}{16} = 6,25$%
 
S

s.m

2. Khi cho giao phấn cây dị hợp 2n với 3n hoặc 4n, người ta thu được kết quả như sau:
- Con có tỉ lệ 11 hoa tím : 1 hoa trắng
- Con có tỉ lệ 75% hoa tím : 25% hoa trắng
- Con có tỉ lệ 100% hoa tím.
Biết rằng tính trạng hoa tím trội hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng.
Hãy biện luận kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ mang lai.
Quy ước gen: A: hoa tím ; a: hoa trắng.

* * Xét: 2n x 4n:
- TH1: Con có tỉ lệ 11 hoa tím : 1 hoa trắng. Như vậy, một P cho 2 giao tử và một P cho 3 giao tử. Vì 2n cho tối đa 2 giao tử, nên ta có phép lai: AAaa x Aa.
- TH2: Con có tỉ lệ 75% hoa tím : 25% hoa trắng. Để tạo ra 4 tổ hợp giao tử thì mỗi P phải cho 2 giao tử (vì 4n chỉ cho tối đa 3 giao tử). Mà F1 thu được một lặn nên một P phải cho giao tử a, một P phải cho giao tử aa. Vậy phép lai: Aaaa x Aa.
- TH3: Con có tỉ lệ 100% hoa tím. Để không tạo giao tử lặn thì P 4n không tạo giao tử aa và P 2n không tạo giao tử a. Như vậy, ta có các phép lai tổng quát là:
  1. A___ x AA
  2. AAA_ x __
* * Tương tự vs 2n x 3n: Tuy nhiên TH1 không thể xảy ra. Vì 3n và 2n chỉ tạo tối đa 2 giao tử.
 
D

ditruyen_tebao

Tại sao "Con có tỉ lệ 11 hoa tím : 1 hoa trắng. Như vậy, một P cho 2 giao tử và một P cho 3 giao tử "nhỉ???Mong mọi ng gt jum` mình vs :p:D
 
S

s.m

Tại sao "Con có tỉ lệ 11 hoa tím : 1 hoa trắng. Như vậy, một P cho 2 giao tử và một P cho 3 giao tử "nhỉ???Mong mọi ng gt jum` mình vs
Thực ra với tỉ lệ 11 trội : 1 lặn ta dễ nhầm lẫn là P ở đây đã tạo 12 tổ hợp giao tử. Nhưng trên thực tế, phép lai chỉ cho ra 6 tổ hợp giao tử. Vì GP 2n viết dưới dạng $\frac{1}{2}$ ; GP 4n viết dưới dạng $\frac{1}{6}$. Xác định được nhờ phân tích 12 ra thừa số nguyên tố, ta có: $12 = {2}^{2}.3$. Lại có P 4n chỉ tạo tối đa 3 giao tử, P 2n tạo tối đa 2 loại giao tử. Mà GP 4n tạo 3 loại giao tử có tổng $G = 6$ (tỉ lệ $G: \frac{1}{6}:\frac{4}{6}:\frac{1}{6}$). Như vậy, một P cho 2 giao tử và một P cho 3 giao tử.

P.s Giờ mới để ý: Ở #2 giải thích chính xác thì phải nói tạo tối đa n loại giao tử. Vd: Mình đã viết: "Vì 3n và 2n chỉ tạo tối đa 2 giao tử." ~ Chính xác phải là: "Vì 3n và 2n chỉ tạo tối đa 2 loại giao tử.". Mình xin lỗi vì sai sót này, nhưng bài trên xác nhận rồi nên mình không sửa lại được.
 
Top Bottom