Câu 1: Menđen tiến hành giao phấn giữa cây đậu Hà lan thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản.
+Cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây chọn làm mẹ để ngăn sự thụ phấn (cây mẹ)
+ Khi nhị chín, lấy phấn của các cây hoa (đươch chọn làm cây bố) rắc vào đầu nhuỵ của các hoa cây mẹ.
Kết quả : F1 đồng tính về kiểu hình của một bên bố hoắc mẹ, cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình 3:1
Câu 2: a/ Tổng số Nucleotit (Nu) của gen là:
N = 150 x 20 = 3000 (Nu)
Số Nu từng loại: A=T=600 Nu
G+X = N - ( A+T) = 3000 - 1200 = 1800 (Nu)
=> G=X= 1800 :2 = 900 ( NU)
b/ Chiều dài phân tử : L= N:2 x 3,4 = 5100 (Ăngxtơrông)
Câu 3: Vì lúa chín sớm trội hoàn toàn so với lúa chín muộn nên ta có
lúa chín sớm: AA, Aa
lúa chín muộn: aa
Khi cho cây lúa chín sơm giao phấn với lúa chín muộn, ta xảy ra 2 trường hợp:
* trường hợp 1: P: AA x aa
=> F1 : 100% Aa ( 100% lúa chín sớm)
* trường hợp 2 : P: Aa x aa
=> F2 : 50 % Aa ( chín sớm), 50% aa ( chín muộn)
Câu 4: Menđen lai hai thứ đậu Hà lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản : hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh, vỏ nhăn
F1 thu được 100% hạt vàng, trơn
Cho F1 tự thụ phấn : F2 thu được tỉ lệ trung bình là : 9 vàng trơn : 3 vàng nhăn: 3 xanh trơn : 1 xanh nhăn
Câu 5: Cá kiếm đen D trội hoàn toàn so với cá kiếm đỏ d
Lai kiếm đen thuần chủng: DD với cá Kiếm đỏ: dd
=> F1 thu được : KH: 100% Dd
KG: 100 % kiếm đen
Cho F1 tự lai thu được : KH: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
KG: 75 % kiếm đen, 25 % Kiếm đỏ
Câu 6: Chiều dài gen : L= 0.000408 x 10^4= 4,08 ( ăngxtơrông)
Tổng Nu : N= 2L : 3,4 x 2 = 4,o8 : 3,4 x 2 =2,4
X nhỏ hơn 2 lần lạo Nu ko bổ sung nó => X= 1/2 A
Ta có: 1/2 A + A = 2,4 : 2
3/2 A = 1,2
=> A = 0,8
A= T = o,8
G=X= 0,4