[Sinh 12] Đề thi .......

C

caothuyt2

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Mọi người ơi ai có đề thi giải toán trên máy tính cầm tay môn sinh học mấy năm gần đây ko ????? ...post lên cho tớ xem với .........................sắp thi rồi mà vẫn ...hic
Thanks mọi người nhiều nha............nếu có thể được thank 5,6,7 ...lần luôn:D:D:D:D:D
 
L

lamanhnt

Ví dụ 1:Một người nuôi chồn thấy rằng trong đàn chồn của mình có 9% chồn lông xù.HÌnh dạng lông do 1 gen quy định,gen A = lông mượt,gen a = lông xù.Biết quần thể chồn cân bằng di truyền.Vì chồn lông xù bán được ít tiền nên ông ta cô lập,không cho những con lông xù giao phối.
Hỏi đến thế hệ sau trong đàn chồn còn bao nhiêu % chồn lông xù?
(Đề thi năm 2009 cấp khu vực)

VÍ dụ 2:Tại 1 chạc ba tái bản của một Replicon ở một phân tử ADN của một sinh vật nhân chuẩn người ta nhận thấy:
-Khi 2 mạch đơn tách rời được một số chu kì xoắn bằng 1/15 số chu kì xoắn của đoạn ADN thì tỉ lệ A và G do môi trường nội bào cung câp là 2/3.
-Số liên kết H giữa các cặp bazo nito chưa bị phá vỡ là 1520.
-Hiệu số giữa tỉ lệ% của A do môi trường cung cấp lúc tái bản xong với lúc đang xét là 20%.
1.Tính số lượng từng loại nucleotit của đoạn ADN trên.
2.Tính chiều dài đoạn ADN trên.

Ví dụ 3:Ở táo,khi thụ phấn 2 cây thuần chủng,người ta thu được F1 toàn thân cao,quả đỏ và tròn.Cho F1 lai phân tích thì FB thu được là:
4,5% táo thân cao,quả đỏ và tròn
18% táo thân cao,quả đỏ và bầu dục
0,5% táo thân cao,quả xanh và tròn
2% táo thân cao,quả xanh và bầu dục
20,5% táo thân thấp,quả đỏ và tròn
7% táo thân thấp,quả đỏ và bầu dục
24,5% táo thân thấp,quả xanh và tròn
23% táo thân thấp,quả xanh và bầu dục.
Gen nằm trên NST thường.Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến FB.(Không có sai số )



ĐỀ THI CHÍNH THỨC KÌ THI KHU VỰC GIẢI TOÁN TRÊN MÁY TÍNH CẦM TAY NĂM 2009


MÔN: SINH HỌC


THỜI GIAN: 150’; NGÀY THI: 13/03/2009


(Mỗi câu 5đ, đề thi có 10 câu)

Câu 1:
Một tế bào vi khuẩn có một bản sao phân tử ADN nhiễm sắc thể dạng vòng tròn, kín gồm 4 x 106 bp.
Trong tính toán, sử dụng các giá trị p = 3,1416; chỉ số Avogadro = 6 x 1023; khối lượng 1bp trong phân tử ADN là 660. Chú ý: 10 bp ADN sợi kép dài 3,4 nm. Thể tích khối cầu tính theo bán kính r là .
a) Nếu đường kính của tế bào hình cầu này là 1 mm, thì nồng độ phân tử tính theo mole của ADN trong tế bào này là bao nhiêu?
b) Nếu phân tử ADN trên có dạng cấu hình được mô tả lần đầu tiên bởi Watson và Crick, thì chiều dài của phân tử ADN này là bao nhiêu?
c) Để thu được 1 mg ADN, cần có bao nhiêu tế bào vi khuẩn?

Câu 2:
Đường và axit béo là các hợp chất sinh học cung cấp năng lượng cho phần lớn các hệ thống sống. viết phương trình phân giải axit palmitic và glucôzơ để trả lời các câu hỏi dưới đây:
(khối lượng nguyên tử H = 1, C = 12, O=16)
a) Hiệu suất ATP (tính theo mole) tương ứng với một mole ôxy trong phản ứng A là
b) Hiệu suất ATP (tính theo mole) tương ứng với một mole ôxy trong phản ứng B là
c) Hiệu suất ATP (tính theo mole) tương ứng với một gam chất cho năng lượng trong phản ứng A là
d) Hiệu suất ATP (tính theo mole) tương ứng với một gam chất cho năng lượng trong phản ứng B là

Câu 3:Một câu về tính tốc độ phân bào
Câu 4: Một câu về tính tốc độ thoát hơi nước
Câu 5:
Trong cả một ngày, mức độ đồng hóa thực (tinh) CO2 của một cây là 0,5 moles. Vào đêm, mức độ tiêu thụ thực O2 là 0,12 moles. Điều đó chứng tỏ trao đổi khí phụ thuộc vào quang hợp và hô hấp sử dụng sinh khối (có khối lượng phân tử tương đương của 30). Năng suất thực hoặc tiêu thụ sinh khối tính bằng gam trong Chu kỳ thời gian 12 giờ ban ngày : 12 giờ ban đêm là bao nhiêu ?
Câu 6:
Lượng máu bơm trong một phút ra khỏi tim được tính bằng lượng máu mỗi lần tâm thất bơm khỏi tim. Nó được xác định bằng cách nhân nhịp đập của tim với lưu lượng tim. Lưu lượng tim là khối lượng máu tống đi bởi tâm thất sau mỗi lần đập. Nếu tim một người phụ nữ đập 56 lần trong một phút, khối lượng máu trong tim cô ta là 120 ml vào cuối tâm trương và 76 ml ở cuối tâm thu, lượng máu bơm/phút của cô ta là bao nhiêu?
Câu 7:
Ở một số quần thể, hiện tượng giao phối cận huyết xảy ra giữa các anh, chị, em con của các cô, chú, bác ruột. Hiện tượng giao phối cận huyết như vậy làm giảm tần số dị hợp tử và được biểu diễn qua Hệ số cận huyết, F, tính theo phương trình sau:
Dị hợp tử

quan sát thực tế

Dị hợp tử

tính theo lý thuyết




Trong đó, ¦ biểu diễn tần số kiểu gen.
Nếu F = 1 (tức là nội phối hoàn toàn), thì toàn bộ quần thể là đồng hợp tử, nghĩa là về trái bằng không.
Trong một quần thể cân bằng có 150 cá thể, số kiểu gen nhóm máu MN quan sát được là 60 MM, 36 MN, 54 NN


a. Hãy tính F
b. Nếu một quần thể cùng loài thứ hai có tần số các alen giống hệt nhưng giá trị F chỉ bằng ½ giá trị F so với quần thể ở câu a, thì tần số kiểu gen dị hợp tử (MN) quan sát được trong thực tế của quần thể thứ hai này là bao nhiêu?
Câu 8:
Một nhà chọn giống chồn vizon cho các con chồn của mình giao phối ngẫu nhiên với nhau. Ông ta đã phát hiện ra một điều là tính trung bình, thì 9% số chồn của mình có lông ráp. Loại lông này bán được ít tiền hơn. Vì vậy ông ta chú trọng tới việc chọn giống chồn lông mượt bằng cách không cho các con chồn lông ráp giao phối. Tính trạng lông ráp là do alen lặn trên nhiễm sắc thể thường qui định. Tỷ lệ chồn có lông ráp mà ông ta nhận được trong thế hệ sau theo lý thuyết là bao nhiêu %?

http://www.vinabook.com/huong-dan-th...m11i27434.html


http://www.mediafire.com/file/tbthwkyjezd/De
 
C

caothuyt2

Ví dụ 1:Một người nuôi chồn thấy rằng trong đàn chồn của mình có 9% chồn lông xù.HÌnh dạng lông do 1 gen quy định,gen A = lông mượt,gen a = lông xù.Biết quần thể chồn cân bằng di truyền.Vì chồn lông xù bán được ít tiền nên ông ta cô lập,không cho những con lông xù giao phối.
Hỏi đến thế hệ sau trong đàn chồn còn bao nhiêu % chồn lông xù?
(Đề thi năm 2009 cấp khu vực)

Hi biết làm bài 1)
Ban đầu:
q(a)=0,3; p(A)=0,7
=> QT: 0,49 AA: 0,42Aa: 0,09aa
Sau chọn lọc
+tần số A còn lại là : 0,7
+ tần số a còn lại là : 0,21
->[tex]q(a)=\frac{0,21}{0,91}=0,23[/tex] --> p(A)=0,77
=> QT: 0,5929 AA: 0,3542 Aa: 0,0529aa.
-> % chồn lồng xù là: 5,29%
Đi học về rồi làm tiếp nhé.
 
C

chiryka

VÍ dụ 2:Tại 1 chạc ba tái bản của một Replicon ở một phân tử ADN của một sinh vật nhân chuẩn người ta nhận thấy:
-Khi 2 mạch đơn tách rời được một số chu kì xoắn bằng 1/15 số chu kì xoắn của đoạn ADN thì tỉ lệ A và G do môi trường nội bào cung câp là 2/3.
-Số liên kết H giữa các cặp bazo nito chưa bị phá vỡ là 1520.
-Hiệu số giữa tỉ lệ% của A do môi trường cung cấp lúc tái bản xong với lúc đang xét là 20%.
1.Tính số lượng từng loại nucleotit của đoạn ADN trên.
2.Tính chiều dài đoạn ADN trên
Đáp án nhé
1. A = T =600
G = X = 150
2. 2550 Angstrong

Hơ hết tiết tin học rồi, lượn đã :p
 
C

chiryka

Có gì đâu, gọi 1/15 chu kì xoắn là N', A của N' là A', G của N' là G'. ta có
A'= 20% N'
G' = 30% N'
N = 15 N'
A = 20% + 20% = 40% N = 40% x 15 x N'
=> G = 10% N = 10% x 15 x N'
Số liên kết H chưa bị phá là 2(A-A') + 3(G-G') thay vào trên =>N' = 100
từ đó bấm ra các đáp án thôi, thay công thức vào là được. :)
Quên, nói thế nào nhỉ, vừa XX vừa XY, khi chị gái mình (vừa bỏ học về ôn lại, bả ko thích học trong Nam) online thì là XY, khi mình online là XX :). nick này vốn là của anh cả, nhưng tụi này xài hoài đỡ công lập :)
 
L

lamanhnt

Ví dụ 3:Ở táo,khi thụ phấn 2 cây thuần chủng,người ta thu được F1 toàn thân cao,quả đỏ và tròn.Cho F1 lai phân tích thì FB thu được là:
4,5% táo thân cao,quả đỏ và tròn
18% táo thân cao,quả đỏ và bầu dục
0,5% táo thân cao,quả xanh và tròn
2% táo thân cao,quả xanh và bầu dục
20,5% táo thân thấp,quả đỏ và tròn
7% táo thân thấp,quả đỏ và bầu dục
24,5% táo thân thấp,quả xanh và tròn
23% táo thân thấp,quả xanh và bầu dục.
Gen nằm trên NST thường.Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến FB.(Không có sai số )


http://www.mediafire.com/file/tbthwkyjezd/De
Lời giải:
Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng:
-Chiều cao cây: Thân cao/Thân thấp = (4,5+18+0,5+2)/(20,5+7+24,5+23) = 1/3.
F1 có 3+1 = 4 kiểu tổ hợp các loại giao tử = 4.1 (Phép lai phân tích thì cá thể kia chỉ cho 1 loại giao tử).
Do đó F1 có 4 loại giao tử(về chiều cao cây) nhưng chỉ quy định 1 tính trạng nên đó là do tương tác gen.
Quy ước gen (kiểu bổ trợ): A_B_,A_bb và aaB_ đều quy định thân thấp.
aabb quy định thân cao.
F1: AaBb x aabb
FB: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb.
(3 thân thấp : 1 thân cao)
-Màu quả: Quả đỏ/Quả xanh = (4,5+18+20,5+7)/(0,5+2+24,5+23) = 1:1
Tính trạng màu quả do 1 cặp gen quy định.Quy ước : D= quả đỏ,d = quả xanh.
F1: Dd x dd
FB: 1Dd : 1dd ( 1 đỏ:1 xanh)
-Hình dạng quả: Quả tròn/Quả bầu dục = (4,5+0,5+20,5+24,5)/(18+2+7+23) = 1:1
Tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen quy đinh.Quy ước E=quả tròn,e = quả bầu dục.
F1:Ee x ee
FB: 1Ee : 1ee (1 tròn : 1 bầu dục)
Xét sự di truyền đồng thời các cặp tính trạng:
-Nếu các gen phân li độc lập hoàn toàn thì tỉ lệ FB là 1:1:1:1:1:1:1:1 trái với giả thiết.
-Nếu có 1 gen phân li độc lập với nhóm gồm 3 gen còn lại thì tỉ lệ phép lai thu được phải có 2 lớp kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau nên cũng trái giả thiết.
-Như vậy các gen phân bố như sau(ta biết rằng A và B không nằm trên cùng 1 cặp NST vì chúng là 2 gen tương tác).
Dạng như sau (AD/ad)(BE/be) có thể dị hợp chéo hoặc đều.
Vì tỉ lệ phép lai đặc biệt nên phải có hoán vị gen ở cả 2 nhóm này.
Đặt tần số hoán vị gen của (AD/ad) là x.Nhóm (BE/be) là y.
AD = ad = 0,5 –x BE = be = 0,5 - y
Ad = aD = x. Be = bE = y.
AD BE = ad BE = AD be = ad be = (0,5 – x)(0,5 – y)
AD Be = AD bE = ad Be = ad bE = (0,5 – x)y
Ad BE = aD BE = Ad be = aD be = x(0,5 – y)
Ad Be = Ad bE = aD Be = aD bE = xy.

Giả thiết cho: có 4,5% thân cao quả đỏ và tròn
18% thân cao quả đỏ và bầu dục.
Suy ra : xy = 0,045.
Và x(0,5 – y) = 0,18.
Ta được x = 0,45 và y = 0,1.

Như vậy kiểu gen và tần số hoán vị như sau:
(Ad/aD,10%) (BE/be,20%).
Sơ đồ lai:
F1: (Ad/aD,10%) (BE/be,20%). X (ad/ad) (be/be)
GF1:
AD BE = ad BE = AD be = ad be = 0,02
AD Be = AD bE = ad Be = ad bE = 0,005
Ad BE = aD BE = Ad be = aD be = 0,18
Ad Be = Ad bE = aD Be = aD bE = 0,045
Bên kia ad be =1
FB: Cao,đỏ,tròn ( aD/ad) (bE/be) = 4,5%
Cao,đỏ,bầu dục (aD/ad) (be/be) = 18%
Cao,xanh,tròn (ad/ad) (bE/be) = 0,5%
Cao,xanh,bầu dục (ad/ad) (be/be) = 2%
Thấp,đỏ,tròn 2%(AD/ad) (BE/be) + 0,5%(AD/ad) (bE/be) + 18%(aD/ad) (BE/be) = 20,5%
Thấp,đỏ,bầu dục 0,5%(AD/ad) (Be/be) + 2%(AD/ad) (be/be) + 4,5%(aD/ad) (Be/be) = 7%
Thấp,xanh,tròn (thống kê tương tự) : 24,5%
Thấp,xanh,bầu dục(thống kê tương tự) : 23%.
 
Top Bottom