Câu 1:
+ C3: Cố định cacbon C3 là một kiểu trao đổi chất để cố định cacbon trong quang hợp ở thực vật. Quá trình này chuyển hóa điôxít cacbon và ribuloza bisphotphat (RuBP, một đường chứa 5-cacbon) thành 3-photphoglyxerat thông qua phản ứng sau:
6 CO2 + 6 RuBP → 12 3-photphoglyxerat
Phản ứng này diễn ra ở mọi thực vật như là bước đầu tiên trong chu trình Calvin. Ở thực vật C4, điôxít cacbon được tạo ra từ malat và tham gia vào phản ứng này chứ không phải trực tiếp từ không khí.
+ C4: Cố định cacbon C4 là một trong ba phương pháp, cùng với cố định cacbon C3 và quang hợp CAM, được thực vật trên đất liền sử dụng để "cố định" điôxít cacbon (liên kết các phân tử CO2 dạng khí thành các hợp chất hoà tan trong thực vật) để sản xuất đường thông qua quang hợp. Các loài thực vật sử dụng cơ chế cố định cacbon C4 được gọi chung là thực vật C4.
+ CAM: Thực vật CAM hay quang hợp CAM với CAM là từ viết tắt của Crassulacean acid metabolism (trao đổi chất axít Crassulacea), là một kiểu cố định cacbon phức tạp trong một số thực vật quang hợp. CAM là cơ chế thông thường tìm thấy trong các thực vật sinh sống trong các điều kiện khô hạn, bao gồm các loài tìm thấy trong sa mạc (ví dụ, xương rồng hay dứa). Nó được đặt tên theo họ thực vật mà cơ chế này lần đầu tiên được phát hiện ra, là họ Cảnh thiên (Crassulaceae, bao gồm các loài thực vật mọng nước như cảnh thiên, thuốc bỏng v.v).
Câu 2:
Quang hợp chịu ảnh hưởng các yếu tố ngoại cảnh vì:quá trình quang hợp xảy ra được nhờ các yếu tố ngoại cảnh:
+ Ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp về 2 mặt: cường độ ánh sáng(Điểm bù ánh sáng: là khi cường độ quang hợp = cường độ hô hấp,Điểm bão hòa ánh sáng: là điểm cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp cực đại) và quang phổ ánh sáng (Các tia sáng có độ dài bước sóng khác nhau ảnh hưởng không giống nhau đến cường độ quang hợp, Quang hợp chỉ xảy ra tại miền ánh sáng xanh, tím và đỏ,Trong môi trường nước, thành phần ánh sáng biến động nhiều theo độ sâu, theo thời gian trong ngày )
+ Nồng độ CO2(Tăng nồng độ CO2 à tăng cường độ quang hợp, sau đó tăng chậm đến trị số bảo hoà CO2,Trị số tuyệt đối của quang hợp biến đổi tuỳ thuộc vào cường độ chiếu sáng, nhiệt độ và các điều kiện khác)
+ Nước (Khi cây thiếu nước từ 40 à 60 % thì quang hợp bị giảm mạnh và có thể ngừng trệ,Khi bị thiếu nước, cây chịu hạn có thể duy trì quang hợp ổn định hơn cây trung sinh và cây ưa ẩm)
+ Nhiệt độ (Nhiệt độ cực tiểu và cực đại làm ngừng quang hợp ở những loài cây khác nhau thì khác nhau)
+ Các nguyên tố khoáng ảnh hưởng nhiều đến quang hợp:
- N, P, S : tham gia tạo thành enzim quang hợp.
- N, Mg : tham gia hình thành diệp lục.
- K : điều tiết độ đóng mở khí khổng giúp CO2 khuếch tán vào lá.
- Mn, Cl : liên quan đến quang phân li nước.
- ..........................
Câu 3: Nguyên nhân mắc bệnh cao huyết áp ở người cao tuổi:
- Ăn mặn: Muối có thể khiến huyết áp tăng cao vì vậy những người có thói quen ăn mặn thường rất dễ bị cao huyết áp.
- Sử dụng rượu bia nhiều: Sử dụng nhiều rượu bia từ khi còn trẻ khiến nhiều người mắc bệnh cao huyết áp khi về già đồng thời cũng làm tăng tỉ lệ tai biến mạch máu não nghiêm trọng cao ở người cao tuổi.
- Béo phì: Những người thừa cân, béo phì có nguy cơ bị cao huyết áp lớn hơn những người có cân nặng ở mức bình thường.
- Bị bệnh tiểu đường: Bị bệnh tiểu đường thường liên quan đến huyết áp chúng có thể phá hoại tim và thận mạnh hơn.
- Di truyền: Nếu có người thân bị cao huyết áp thì sẽ dễ mắc bệnh hơn những người khác.
- Thiếu vận động: Lười vận động và tập thể dục là nguyên nhân dễ gây béo phì, có thể làm tăng huyết áp ở người già.
Câu 4:
- Ta có cơ chế cụp lá của cây trinh nữ là:
+ Cây trinh nữ ở cuống và gốc lá chét có thể gối, bình thường gối luôn căng nước làm lá xòe rộng
+ Khi có sự va chạm K+được vận chuyển ra ngoài không bào làm giảm ASTT của tb thể gối, tb thể gối mất nước -> lá cụp xuống
=> Là vận động xảy ra do sự thay đổi hàm lượng nước trong các tế bào hoặc các vùng chuyên hóa của các cơ quan
=> Cây trinh nữ cụp lá là Hình thức ứng động
Câu 5: So sánh mức độ tiến hóa của các dạng thần kinh
-Câu này chỉ cần so sánh về k/n ưu nhược điểm của 3 dạng thần kinh ống, lưới, chuỗi hạt rồi suy ra mức độ tiến hóa là được (câu này hơi dài có trong sách mà bạn tham khảo nhé)
Câu 6:
- Quen nhờn : là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.
- In vết: In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.
- Điều kiện hóa đáp ứng: Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời.
- Điều kiện hóa hành động : Liên kết một hành động với một phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) các hành vi đó.
- Học ngầm: là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.
- Học khôn: là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới