Sử 12 Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925 - 1930

Mộ Dung Thu Vũ

Cựu Mod Sử
Thành viên
25 Tháng hai 2022
1,024
6
762
166
18
Lào Cai
Lào Cai
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

TỪ NĂM 1925 ĐẾN 1930



I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG

1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên


a. Sự thành lập

- Khi về tới Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ thành các chiến sĩ cách mạng, bí mật đưa về nước “truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân”, số còn lại được gửi đi học tại trường Đại học phương Đông ở Mát xcơ va (Liên Xô) và trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).

- Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn (2/1925).

- Tháng 6/1925 Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm “tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình”.

b. Hoạt động

- Cơ quan cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn), đặt tại Quảng Châu, Trung Quốc.

- Cơ quan ngôn luận của Hội là báo Thanh niên do Nguyễn Ái Quốc sáng lập (21/6/1925).

- Tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927) đã trang bị lý luận luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân.

- Ngày 09/07/1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Indonesia lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.

- Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước: các kì bộ Trung, Bắc, Nam và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).

- Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước, nổ ra tại các trung tâm kinh tế, chính trị (bãi công của công nhân than Mạo Khê, nhà máy cưa Bến Thủy, xi măng Hải Phòng… Phong trào này đã góp phần tự rèn luyện cho đội ngũ cán bộ đầu tiên của Hội.

- Năm 1929 bãi công của công nhân nhà máy sửa chữa xe lửa Trường Thi (Vinh), nhà máy AVIA (Hà Nội), hãng buôn Sác-ne, hãng dầu Hải Phòng…, có sự liên kết giữa các ngành và các địa phương thành phong trào chung.

- Các cuộc đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng diễn ra ở một số nơi.

c. Vai trò của tổ chức đối với việc thành lập Đảng

- Đánh dấu sự chuyển biến về chất đầu tiên của giai cấp vô sản.

- Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Đưa chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân.

- Chuẩn bị về cán bộ cho Cách mạng Việt Nam.

- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền thân của Đảng vô sản.

2. Tân Việt cách mạng đảng

a. Họat động


- Đảng Tân Việt ra đời, hoạt động trong điều kiện Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh, tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và đường lối của Hội cuốn hút nhiều đảng viên của Tân Việt.

- Một số đảng viên tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, số còn lại tích cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính đảng cách mạng theo học thuyết Mác-Lênin.

b. Vai trò

Góp phần thúc đẩy sự phát triển các phong trào công nhân, các tầng lớp nhân dân trong phong trào dân tộc, dân chủ ở các địa phương có đảng họat động.

3. Việt Nam Quốc dân đảng

a. Sự thành lập


- Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Phạm Tuấn Tài thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.

b. Tôn chỉ mục đích

Khi mới thành lập, đảng chưa có chính cương rõ ràng mà chỉ nêu chung chung là “trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng”. Năm 1928, đảng nêu lên chủ nghĩa của đảng là “chủ nghĩa xã hội dân chủ”. Mục đích của Đảng là đoàn kết lực lượng để đẩy mạnh cách mạng dân tộc, xây dựng nền dân chủ trực tiếp, giúp đỡ các dân tộc bị áp bức.

Bản chương trình hành động của Đảng (1929) nêu nguyên tắc tư tưởng là “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”, chương trình gồm 4 thời kì, thời kì cuối cùng là bất hợp tác với Chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.

c. Họat động

- Việt Nam quốc dân đảng chủ trương tiến hành “cách mạng bằng sắt và máu”

=> Thể hiện Việt Nam Quốc dân Đảng đã nhận thức đúng yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc.

- Thành phần: chủ yếu là số binh lính người Việt trong quân đội Pháp.

- Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp trong một số tỉnh ở Bắc Kì, ở Trung Kì và Nam Kì không đáng kể.

- Tháng 2/1929 Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man.

- Bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành nhân”.

- Ngày 9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở Hà Nội có ném bom phối hợp…

- Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.

d. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử

- Nguyên nhân thất bại

+ Giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giữ vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.

+ Ngọn cờ tư tưởng tư sản tuy đối với người Việt Nam còn rất mới mẻ, nhưng đã trở nên lỗi thời, lạc hậu, không còn đủ khả năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ.

+ Giai cấp tư sản Việt Nam còn thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học.

+ Tổ chức chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam quốc dân đảng, rất lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng, nên không đủ sức chống đỡ trước sự tiến công của đế quốc Pháp.

+ Về khách quan, đây là lúc thực dân Pháp đang mạnh, đang củng cố được nền thống trị ở Đông Dương. So sánh lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước, thời cơ cách mạng cũng chưa xuất hiện.

+ Không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam (Đây là nguyên nhân cơ bản nhất).

- Ý nghĩa lịch sử

+ Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.

+ Đào tạo, rèn luyện một đội ngũ những nhà yêu nước cho những phong trào đấu tranh mới về sau.

+ Góp phần khảo nghiệm một con đường cứu nước, chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng tư sản là không thành công (Đây là ý nghĩa lớn nhất).

+ Giúp cho những người yêu nước Việt Nam hướng đến một con đường mới, tiếp thu lý luận giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, làm cho phong trào yêu nước trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929

a. Hoàn cảnh:
Năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.

b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản

- Đông Dương cộng sản đảng

+ Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Chi bộ mở cuộc vận động lập Đảng cộng sản nhằm thay thế cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên

+ Từ ngày 01 - 09/05/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.

+ Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ của Hội, xác định cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền.

+ Ngày 17/6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo “Búa Liềm”, cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.

- An Nam cộng sản đảng

+ Tháng 8/1929: Cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kì bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam Kì thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo “Đỏ” là cơ quan ngôn luận.

+ Tháng 11/1929, thông qua đường lối chính trị và bầu Ban chấp hành Trung ương Đảng.

- Đông Dương cộng sản liên đoàn: 9/1929: một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

c. Ý nghĩa

- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

a. Hoàn cảnh


- Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, ý thức giai cấp và chính trị rõ rệt

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

- Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

b. Nội dung hội nghị

- Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam cộng sản đảng đến Cửu Long để bàn việc thống nhất.

- Từ 6/1/1930 đến 8/2/1930, Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương Cảng), tham dự Hội nghị gồm Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng), Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại biểu của An Nam Cộng sản đảng).

- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình hội nghị.

- Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam. Người ra lời kêu gọi công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh...

- Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.

- Ngày 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam.

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

- Ý nghĩa:

+ Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.

+ Thành công của Hội nghị thành lập Đảng chủ yếu là do ba tổ chức cộng sản cùng chung lý tưởng.

c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên

-
Đường lối chiến lược cách mạng: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nuớc Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.

- Động lực cách mạng: Lực lượng nòng cốt là công nhân, nông dân, ngoài ra còn có tiểu tư sản, trí thức, đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.

- Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiền phong của giai cấp vô sản.

- Về quan hệ với cách mạng thế giới: Đảng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

=> Tuy còn vắn tắt, song đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.

d. Ý nghĩa việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam

- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX.

- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.

- Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
 
Top Bottom