Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
1. Liên kết ion
ion là những nguyên tử nhường e hay nhận e để đạt cấu hình e bền vững của khí hiếm, 2 e ở lớp ngoài cùng đối với nguyên tố He và 8 e ở lớp ngoài cùng đối với các nguyên tử nguyên tố khác.
liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu
điều kiện để hình thành liên kết ion : liên kết giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình
vd :
- cấu hình e của Na , Cl
[tex]1s^{^{2}}2s^{^{2}}2p^{^{3}}[/tex]
[tex]1s^{^{2}}2s^{^{2}}2p^{^{6}}3s^{^{2}}3p^{^5{}}[/tex]
- sự hình thành ion của Na , Cl
[tex]Na \rightarrow Na^{^{+}} + e[/tex]
[tex]Cl + 1e\rightarrow Cl^{^{-}}[/tex]
- sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl
[tex]Na^{+} + Cl^{^{-}} \rightarrow [tex]Na^{^{+}}Cl^{^{-}}[/tex]
ion đơn nguyên tử là những ion tạo nên từ một nguyên tố
vd : [tex]Li^+ , Na^+ , Mg^{^{2+}} , Al^{^{3+}} , F^{^{-}}, S^{^{2-}} , O^{^{2-}} ,...[/tex]
ion đa nguyên tử là những nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm
vd : [tex]NH_4^+ , OH^- , SO_4^{2-}[/tex]
(*1) sự hình thành liên kết ion đa nguyên tử như ion [tex]NH^{^{4+}}[/tex] hay [tex]NO_3^-[/tex] được viết như thế nào ạ? em đã nghĩ anion [tex]SO_2^{^{2-}}[/tex] được hình thành do anion [tex]S^{^{2-}}[/tex] và anion [tex]O^{^{2-}}[/tex] cùng nhận 2e trong nguyên tử, nhưng với ion [tex]NH^{^{4+}}[/tex] , [tex]NO_3^-[/tex] em cảm thấy khó hiểu.
2. liên kết cộng hoá trị
liên kết cộng hoá trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp e chung
liên kết cộng hoá trị gồm liên kết cộng hoá trị phân cực và liên kết cộng hoá trị không phân cực
- liên kết cộng hoá trị không phân cực : các cặp e chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào
(*2) khi viết cấu hình e, e lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tố sẽ đối xứng với nhau.
đúng không ạ?
- liên kết cộng hoá trị phân cực : cặp e chung bị lệch về phía một nguyên tử
(*3) khi viết cấu hình e, các e lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tố không đối xứng, bên ít e , bên nhiều e. đúng không ạ? mọi người có thể gợi ý cho em một vài nguyên tố liên kết phân cực được? trong sách chỉ có 1 ví dụ về HCl nên em vẫn chưa hình dung được gì nhiều.
(*4) em gặp vấn để trong việc nhận dạng liên kết ion với liên kết cộng hoá trị. em cảm thấy mình cũng hiểu nhưng nó cứ mơ hồ sao sao. em xin phép trình bày suy nghĩ của mình về trình tự để phân biệt hai liên kết đó. đầu tiên cần phải xác định nguyên tố nào liên kết với nguyên tố nào, là giữa phi kim điển hình với kim loại điển hình, hay giữa phi kim với phi kim.
nếu là giữa phi kim điển hình với kim loại điển hình thì đó là liên kết ion, không cần phải suy nghĩ nhiều về liên kết khác
nếu là giữa phi kim với phi kim thì đó là liên kết cộng hoá trị. phân biệt phân cực hay không phân cực bằng các dấu hiệu sau :
liên kết giữa đơn chất phân tử là không phân cực. vd H2, N2, O2.
liên kết giữa hợp chất sẽ chia ra hai trường hợp là phân cực và không phân cực, cách xác định là (*2) và (*3).
đúng không ạ ?
ion là những nguyên tử nhường e hay nhận e để đạt cấu hình e bền vững của khí hiếm, 2 e ở lớp ngoài cùng đối với nguyên tố He và 8 e ở lớp ngoài cùng đối với các nguyên tử nguyên tố khác.
liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu
điều kiện để hình thành liên kết ion : liên kết giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình
vd :
- cấu hình e của Na , Cl
[tex]1s^{^{2}}2s^{^{2}}2p^{^{3}}[/tex]
[tex]1s^{^{2}}2s^{^{2}}2p^{^{6}}3s^{^{2}}3p^{^5{}}[/tex]
- sự hình thành ion của Na , Cl
[tex]Na \rightarrow Na^{^{+}} + e[/tex]
[tex]Cl + 1e\rightarrow Cl^{^{-}}[/tex]
- sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl
[tex]Na^{+} + Cl^{^{-}} \rightarrow [tex]Na^{^{+}}Cl^{^{-}}[/tex]
ion đơn nguyên tử là những ion tạo nên từ một nguyên tố
vd : [tex]Li^+ , Na^+ , Mg^{^{2+}} , Al^{^{3+}} , F^{^{-}}, S^{^{2-}} , O^{^{2-}} ,...[/tex]
ion đa nguyên tử là những nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm
vd : [tex]NH_4^+ , OH^- , SO_4^{2-}[/tex]
(*1) sự hình thành liên kết ion đa nguyên tử như ion [tex]NH^{^{4+}}[/tex] hay [tex]NO_3^-[/tex] được viết như thế nào ạ? em đã nghĩ anion [tex]SO_2^{^{2-}}[/tex] được hình thành do anion [tex]S^{^{2-}}[/tex] và anion [tex]O^{^{2-}}[/tex] cùng nhận 2e trong nguyên tử, nhưng với ion [tex]NH^{^{4+}}[/tex] , [tex]NO_3^-[/tex] em cảm thấy khó hiểu.
2. liên kết cộng hoá trị
liên kết cộng hoá trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp e chung
liên kết cộng hoá trị gồm liên kết cộng hoá trị phân cực và liên kết cộng hoá trị không phân cực
- liên kết cộng hoá trị không phân cực : các cặp e chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào
(*2) khi viết cấu hình e, e lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tố sẽ đối xứng với nhau.
đúng không ạ?
- liên kết cộng hoá trị phân cực : cặp e chung bị lệch về phía một nguyên tử
(*3) khi viết cấu hình e, các e lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tố không đối xứng, bên ít e , bên nhiều e. đúng không ạ? mọi người có thể gợi ý cho em một vài nguyên tố liên kết phân cực được? trong sách chỉ có 1 ví dụ về HCl nên em vẫn chưa hình dung được gì nhiều.
(*4) em gặp vấn để trong việc nhận dạng liên kết ion với liên kết cộng hoá trị. em cảm thấy mình cũng hiểu nhưng nó cứ mơ hồ sao sao. em xin phép trình bày suy nghĩ của mình về trình tự để phân biệt hai liên kết đó. đầu tiên cần phải xác định nguyên tố nào liên kết với nguyên tố nào, là giữa phi kim điển hình với kim loại điển hình, hay giữa phi kim với phi kim.
nếu là giữa phi kim điển hình với kim loại điển hình thì đó là liên kết ion, không cần phải suy nghĩ nhiều về liên kết khác
nếu là giữa phi kim với phi kim thì đó là liên kết cộng hoá trị. phân biệt phân cực hay không phân cực bằng các dấu hiệu sau :
liên kết giữa đơn chất phân tử là không phân cực. vd H2, N2, O2.
liên kết giữa hợp chất sẽ chia ra hai trường hợp là phân cực và không phân cực, cách xác định là (*2) và (*3).
đúng không ạ ?