Tính quy luật của hiện tượng di truyền
Tiếp theo chương môt, mời các bạn, các em theo dõi chương II. Chương hai có nhiều ứng dụng hơn, có thể nói chương này có kiến thức trọng tâm, nhiều bài tập suy luận khó. Trong đề thi trắc nghiệm cũng rất nhiều câu tính toán, đáp án điểm cũng cao hơn.
Kiến thức trọng tâm:
Quy luật phân li;
Quy luật phân li độc lập;
Sự tác động của nhiều gen, tác động đa hiệu của gen;
Di truyền liên kết;
Di truyền liên kết với giới tính;
Di truyền ngoài nhiễm sắc thể (ngoài nhân);
Ảnh hưởng của môi trường đến sự biểu hiện của kiểu gen.
Kiến thức cần ôn sâu:
- Khái niệm alen, gen, nhiễm sắc thể, cặp alen, cặp NST tương đồng. Gen có nhiều trang thái, thường có hai trạng thái trội, lặn (alen). Mỗi alen nằm trên mỗi nhiễm sắc thể của cặp tương đồng. Vậy sự phân li cặp NST dẫn đến sự phân li cặp alen trong quá trình sinh sản.
- Khi thụ tinh, các giao tử tổ hợp lại với nhau thành các tổ hợp khác nhau mà chính là tổ hợp alen mới. Có thể nói cơ thể lại nhưng giao tử không lai (giao tử thuần khiết).
- Cũng bởi lý do cơ thể lai phát sinh giao tử thuần khiết cho nên các cặp gien, alen trong tổ hợp gen vẫn có vai trò như nhau ấy chính là quy luật phân li độc lập “ khi lai hai dạng bố mẹ khác nhau về nhiều cặp tính trạng thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của cặp tính trạng kia”. Công thức tổ hợp được hiểu:
(AaBb ...) x (AaBb...) = (A : a)2 x (B: b)2 x ... =. Các em cũng có thể triển khai như sau tỉ lệ KG, KH: { (1AA: 2Aa: 1aa) x (1BB: 2Bb: 1bb)} nếu có 3 cặp, 4 cặp thì vẫn vận dụng như thế. Nếu đề cho là phân ly độc lập- mỗi cặp gen nằm trên mỗi cặp NST thường!
- Sự tác động của nhiều gen lên một cặp biểu hiện tính trạng: Ta chú ý 2 alen của một gen là tương tác trội, lặn không hoàn toàn, 2 alen của các gen khác nhau là tương tác át chế, tương tác bổ sung. Để phân biệt, chúng ta chú ý dữ liệu bài cho, kết qủa phép lai... Nhưng vẫn căn cứ trên công thức phân li độc lập làm phép kiểm VD. { (1AA trội : 2Aa trung gian: 1aa lặn ) x (1BB: 2Bb: 1bb) x ...}. Phân tích tỉ lệ kiểu hinh: { 9 A-B- KH(1): 3A-bb-KH(2) : 3aa B- KH (3) : 1aabb– KH (4)}. Ngoài ra còn tương tác cộng gộp H1.H2..H3. H4.... h1h2h3h4 thường chiều cao thân, màu sắc hạt.
_ Di truyền liên kết giới tính, đầu tiên vẫn quan tâm đến cặp giới tính X, Y hay X, ( khôg có). Cặp giới tính, thường thấy cá thể đực # cái là chỗ đồng giao hay dị giao. Kết quả phân tích phép lai luôn nhớ rằng là { (0,5( X): 0,5 (Y) ) x (0,25AA: .5Aa: 0.25 aa) }, cứ viết liên kết cho đúng là gen đó nằm trên X hay Y? Trội hay lặn? Để kiểm tra là di truyền thẳng hay chéo?
- Di truyền ngoài nhân, hay NST, thực chất là gen ngoài TB chất, chỉ có ở giao tử lớn như trứng, noãn không có ở tinh trùng hay hạt phấn. Chính vì vập nên hay mẹ truyền cho con.