III. Dạng câu hỏi chứng minh:
Chứng minh là 1 trong những dạng câu hỏi thường gặp ở các đề thi tuyển dinh. Để làm tốt câu hỏi dạng chứng minh, đòi hỏi học sinh không phải chỉ nắm chắc kiến thức cơ bản và các số liệu cần thiết mà còn phải biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức và các số liệu để chứng minh, đưa ra các bằng chứng thuyết phục
Nội dung chương trình và SGK địa 12, gần như nội dung nào cũng có thể đặt được câu hỏi dưới dạng chứng minh. Nhưng về cơ bản có thể chia làm 2 loại là chứng minh hiện trạng và chứng minh về tiềm năng
1. Câu hỏi chứng minh về hiện trạng rất đa dạng, bao gồm chứng minh hiện trạng về địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lí kinh tế ngàh và vùng lãnh thổ...
a, Câu hỏi chứng minh về địa lí tự nhiên thường liện quan đến đặc điểm khí hậu, tài nguyên sinh vật, sự phân hoá thiên nhiên...
Câu hỏi ví dụ:
(1) Chứng minh khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm.
- Tính chất nhiệt đới ẩm của nước ta được qu định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên nhận được 1 lượng bức xạ MT lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20'C( trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng giờ nắm tuỳ nơi từ 1400-3000 giờ/năm.
- Lượng mưa, độ ẩm lớn. Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn TB khoảng 1500-2000mm. Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương
(2) Chứng minh ài nguyên rừng nước ta đang bị suy giảm
- 43-48, tổng diện tích rừng của nước ta giảm 7,1 triệu ha, tb mỗi năm giảm gần 0,18 triệu ha. Cũng trong thời gian này, diện tích rừng tự nhiên giảm 7,5 triẹu ha, tb mỗi năm giảm gần 0,19 triệu ha. Độ che phủ rừng năm 43 là 43% đến 83 còn 22%
-Trong những năm gần đây, tổng diện tích rừng đang tăng lên(năm 2010, độ che phủ rừng là 39,5 %), nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể được phục hồi( phần lớn là rừng non mới phục hồivaf rừng trồng chưa khai thác được). 70% diện tích rừng nước ta hiện nay là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
b, Câu hỏi chứng minh về địa lí dân cư. Mặc dù nội dung địa lí dân cư trong chương trình và SGK có ít nhưng lại có nhiều câu hoit chứng minh cho nội dung này
Câu hỏi ví dụ:
(1) Chứng minh dân cư nướ ta phân bố chưa hợp lí
- Dân cư phân bố không đồng đềgiwuax đồng bằng với miền núi, trung du: ĐB tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân cư cao. Trung du thì mật độ thấp hơn nhiều trong khi ở đây lại tập trung đông tài nguyên thiên nhiên quan trọng phục vụ hco các ngành công nghiệp
- Phân bố khong đồng đều giữa thành thị và nông thôn: phân bố tập trung ở nông thôn(73,1%) nhưng đang có xu hướng giảm và tăng dần ơt thành thị do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(2)CHứngminh cơ cấu lao động nước ta đang thay đổi theo hướng tich cực
- Theo ngành: lao động N=-L-N nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất, nhưng có xu hướng giảm, ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng ( dẫn chứng)
- Theo thành phân kinh tế: lao động khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng lớn, tiếp đến là khu vực Nhà nước. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng nhỏ nhất nhưng đang có xu hướng tăng lên
- Theo thành thị và nông thôn: lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn, có xu hướng ngày càng giảm, ở khu vực thành thị thì ngược lại
c, Câu hỏi chứng minh về địa lí kinh tế ngành cũng rất đa dạng, có thể là chứng minhveef ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngu nghiệp dịch vụ,....
Câu hỏi ví dụ:
(1) Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta khá đa dạng và đang từng bước có những thay đổi mạnh mẽ theo hướng ngày càng họp lí hơn
* Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta khá đa dạng
- Có hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng gồm 3 nhóm chính với 29 ngành công nghiệp. Đó là nhó công nghiệp chế biến( 23 ngành), nhóm công nghiệp khai thác ( 4 ngành), nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt nước (2 ngành)
- Sự đa dạng của cơ cấu ngành công nghiệp là kaats quả của quá trình công nghiệp hoá đã và đang diễn ra ở nước ta
* Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có dự chuyển biến
- Về nhóm ngành: Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước , khí đốt
- Đã hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm(công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm, công nghiệp dệt may,...
- Sự chuyển biến cơ cấu ngành công nghiệp nước ta nhằm thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới
(2) Chứng mnh trong những năm gần đâ, ngành thuỷ sản nước ta có bước phát triển đột phá
- Năm 2005, sản lượng thuỷ sản cả nước đạt 3,4 triệu tấn, năm 2010 là 5,1 triệu tấn
-Khai thác thuỷ sản:
+ Sản lượng khai thác hải sản 2010 đạt trên 2,4 triệu tấn, gấp 1,2 lần năm 2000, tiêng cá biển gần 1,6 triệu tấn. Sản lượng khai thác thuỷ sản nội địa ở mức 200 nghìn tấn
+ Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá ở các tỉnh DHNTB có vai trò lớn hơn. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là kiên giang, Bà rịa-vũng tàu, bình thuậ và cà mau
-Nuôi trồng thỷ sản
+ Hiện nay nhiều loại thuỷ sản đẫ dược nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm. Nghề nuôi tôm phát triển mạnh. Năm 2005, sản lượng nuôi tôn cả nước đạt trên 327 nghìn tấn, thì đến năm 2010 đạt trên 450 nghìn tấn. ĐBSCL là vùng nuôi tôm lớn nhất cả nước.
+ Nghề nuôi các nước ngọt cũng phát triển. nă 2005sanr lượng nuôi cá nước ngọt đạt hơn nghìn tấn, đến năm 2010 đạt hơn 2 triệu tấm. ĐBSCL và ĐBSH là 2 vùng có sản lượng nuôi cá lớn nhất cả nước