- 14 Tháng mười một 2015
- 4,677
- 7,747
- 879
- 20
- Hà Nội
- THCS Mai Dịch
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
- Khái niệm: MĐ danh ngữ (danh từ) là mệnh đề phụ có chức năng như 1 danh từ, mở đầu bằng các từ để hỏi(where, what, how, why, when, who, whose,..), that, if/ whether. Nói 1 cách khác: hầu như danh từ trong câu có chức năng gì thì MĐ danh từ cũng có bấy nhiêu chức năng: chủ ngữ, tân ngữ của động từ, tân ngữ của giới từ, bổ ngữ bổ nghĩa cho chủ ngữ, bổ ngữ bổ nghĩa cho tính từ.
Ex: What you have said makes her sad. ( Việc bạn vừa làm khiến cô ấy buồn).
=> MĐ danh từ mở đầu với từ để hỏi What = cái gì, điều gì, giữ chức năng làm chủ ngữ của động từ “make”.
2. Dấu hiệu nhận biết mệnh đề danh ngữ: dựa vào tính chất chung của mệnh đề danh ngữ và chức năng, vị trí của chúng trong câu.
2.1. Tính chất:
+ MĐ danh từ bắt đầu bằng các liên từ phụ thuộc:
- từ để hỏi lấy thông tin như: where(ever), when(ever), why, who(ever), what(ever), how(ever), which(ever), whom(ever), whose(ever).
- that = việc rằng
- if/ whether = liệu rằng có hay không
+ Dùng thể khẳng định sau liên từ phụ thuộc, không đảo.
Ex: I wonder whose car this is. (Tôi băn khoăn không biết đây là ôtô của ai.)
+ MĐ danh từ làm chủ ngữ thì động từ theo sau nó phải luôn chia ở ngôi 3 số ít.
Ex: Whoever is responsible for this needs to be careful. ( Bất kỳ ai chịu trách nhiệm về việc này cần phải cẩn thận.)
- Chú ý:
- Khi dùng “whether” ta có thể thêm “or not”.
- Thông thường “that” và “what” mang nghĩa tương đồng, tuy nhiên cần cân nhắc: động từ trong mệnh đề danh từ là nội động từ ta cần nhắc dùng WHAT, còn là ngoại động từ ta dùng THAT.
I know that John has talked to Jun.
- If/ whether có thể dùng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, tương tự trường hợp WHAT/ THAT, chúng ta cân nhắc động từ trong mệnh đề danh ngữ là nội động từ chúng ta dùng WHETHER, ngoại động từ chúng ta dùng IF.
2.2. Chức năng – vị trí của MĐ danh từ:
MĐ danh từ có 5 chức năng chính, tương ứng đó là vị trí thường gặp, đôi khi từ vị trí của MĐ danh từ ta có thể dễ dàng đoán ra chức năng chủ nó trong câu.
- Là chủ ngữ: đứng đầu câu làm chủ ngữ cho động từ sau nó.
- Là tân ngữ cho động từ: đứng sau động từ làm tân ngữ cho động từ đó:
- Là tân ngữ cho giới từ: đứng sau giới từ làm tân ngữ bổ nghĩa cho giới từ.
- Là bổ ngữ cho chủ ngữ: đứng sau TOBE hoặc động từ nối để bổ nghĩa cho chủ ngữ trong câu.
- Là bổ ngữ cho tính từ: đứng sau tính từ bổ nghĩa cho tính từ.