Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Hút hết không khí ra bịt nòng lại, sơ tốc đầu nòng sẽ nhanh hơn ít nhất gấp đôi thông thường.
----------------------------------------------
Brom có thể phát nổ khi kết hợp với kali, phốt pho, thiếc, và với nhiều hóa chất khác.
-----------------------------------------------------------------
Diêm
Phốt pho và lưu huỳnh làm diêm.
Giấy nhám diêm là một lớp bột thủy tinh lên trên.
Bề mặt vỏ hộp được bôi một lớp bột ma sát gồm có phốt pho đỏ và keo dán. Nhiệt phát ra do ma sát biến phốt pho đỏ thành phot pho trắng. Phốt Pho trắng là chất không bền, dễ bốc cháy ở nhiệt độ phòng khi tiếp xúc với không khí
Phốt pho trắng đem đun trong chân không đến 300 độ C, trở thành phốt pho đỏ, không cháy do ma sát, nhưng trộn với potassium chlorate thì thành chất dễ cháy nổ. Người sản xuất tách riêng hai thành phần này, để một nằm trên đầu diêm, một nằm trên vỏ hộp đi kèm. Khi dùng, bạn phải “quẹt” que vào vỏ thì mới có lửa, an toàn hơn.
Phốt pho trắng và vàng rất độc hại nên năm 1906 đã bị cấm sản xuất trên toàn thế giới.
phốt pho đỏ không độc sản xuất ra những que diêm an toàn hơn.
-------------------------------------------------------------------------------
Phân dơi lâu ngày tích tụ lại thành lớp dày, lấy về chế biến tách ra được một thứ muối trắng như đường, diêm tiêu là các muối kali nitrat (KNO3), natri nitrat (NaNO3).
Thành phần chính trên đầu que diêm là KClO3, trên vỏ bao là photpho đỏ. 2 chất này tương tác với nhau sinh ra nhiệt làm cháy que gỗ.
---------------------------------------
Trên thế giới có hai loại diêm
1) Diêm ma sát : Diêm này chỉ cần dùng que diêm< ko cần hộp quẹt đi kèm>, quẹt vào bất kỳ đâu có ma sát là có thể cháy. Đầu que diêm này chứa : P< phot pho> trắng, lưu huỳnh, một số oxit kim loại như chì oxit, mangan oxit... < để tạo độ kết dính, giữ chặt và ko làm P trắng bốc cháy ở t* thường> , Hạn chế lớn của loại diêm này là phốt pho trắng rất độc, ngoài ra cứ hễ va chạm là que diêm phát hỏa.
2) Diêm quẹt < hiện này dùng> : Chia làm 2 phần : que diêm và phần quẹt diêm < ở hộp diêm>
Phần quẹt : P đỏ < dạng # của phot pho, khó cháy nổ hơn P trắng, dễ biến đổi thành P trắng ở đk t* cao> , chất thô để tạo ma sát < cũng có thể dùng oxit chì, or bột thủy tinh>...>
Phần đầu que diêm : Là hỗn hợp Kali clorat <KClO3> và một số chất dễ cháy như antimony trisulphide + chất keo dính.
Những que diêm được làm từ những que gỗ nhỏ bọc photpho ở đầu. Photpho là chất rất dễ cháy ngay cả ở nhiệt độ rất thấp, nhúng que tẩm lưu huỳnh vào dung dịch lưu huỳnh và photpho và thế là những que diêm đã ra đời.
----------------------------------------------------------------------------------
Bom nước tiểu
vũ khí độc đáo là hỗn hợp gồm axit nitric và một số hợp chất khác. Những chất đó phát nổ rất mạnh khi chúng hòa lẫn vào nhau. Nguyên liệu chính của bom là một thứ mà người sử dụng có thể tạo ra trong mọi hoàn cảnh: nước tiểu. Sau khi "sản xuất" nước tiểu, người sử dụng đun sôi nó rồi trộn với các hợp chất khác. Có thể nói, do quy trình chế tạo quá đơn giản, bom nước tiểu trở thành một vũ khí lợi.
---------------------------------------------
làm được chất nổ với khí hydro và oxy hay chất nổ với xăng, dầu, cồn như súng hơi cồn, tẩm vào bông.
-----------------------
Dùng hỗn hợp KNO3 và Đường với tỉ lệ khối lượng là 40 và 60. Đốt hỗn hợp bột này sẽ sinh ra thể tích khí N2 khá lớn, nếu có khả năng nén lại thì sẽ thành thuốc nổ. Hỗn hợp bột này mình đã dùng là thuốc phóng tên lửa, khá hiệu quả.
------------------------------------------------------------------------
Thuốc nổ dẻo C-4 là gì?
Thuốc nổ dẻo C-4 có thành phần cấu tạo chủ yếu là Hexogen, hay còn gọi là RDX, có cấu tạo hóa học là C3H6N6O6, RDX chiếm đến 91% thành phần của C4. Ngoài ra trong thành phần của C-4 còn có polyisobutilen, chất nhờn (2-ethylhexyl) để làm dẻo hóa khối thuốc nổ C-4 và một lượng nhỏ xăng crep (xăng trộn với caosu chưa lưu hóa). Để tạo ra C-4, người ta đem trộn Hexogen với nước để thành một thứ hợp chất đặc sệt, sau đó họ cho chất kết dính polyisobutilen. Hợp chất này sau đó được đem vào máy trộn cùng với chất nhờn và xăng crep. Cuối cùng, người ta đem chưng cất sản phẩm để tách nước ra. Sản phẩm cuối cùng thu được là những khối C-4 khá ổn định, gần giống như sáp nến.
C-4 chỉ là một trong nhiều loại thuốc nổ dẻo, gọi chung là PBX. Các loại thuốc nổ dẻo được tạo ra nhằm dễ dàng thay đổi hướng của lực công kích do có thể nhào nặn, tạo hình khối thuốc nổ theo bất cứ hình dáng nào và nhất là để bảo vệ an toàn cho người sử dụng. Các phụ gia như chất nhờn làm dẻo di(2-ethylhexyl) và xăng crep khiến cho khối thuốc nổ C-4 trở nên kém nhạy hơn với các lực va đập cũng như nhiệt độ.
Các khối thuốc nổ dẻo C4 có thể được đem đốt mà không gây hậu quả gì, chúng chỉ cháy từ từ như khi ta đốt gỗ, đốt C-4 để tạo ra lửa không khói. Ngay cả khi dùng súng bắn thẳng vào C-4, nó cũng không hề phát nổ, chỉ với các kíp nổ chuyên dụng, bạn mới có thể kích hoạt khối chất nổ này.
Kíp nổ thực chất là thiết bị để tạo ra các vụ nổ rất nhỏ, đối với thuốc nổ dẻo như C-4, người ta thường sử dụng kíp nổ điện, những cú shock mạnh bằng điện sẽ kích hoạt khối chất nổ.
quấn dây điện trong thanh sắt làm kíp nổ như làm nam châm điện.
Sức mạnh
Khi phản ứng nổ xảy ra, C-4 giải phóng rất nhiều khí, đặc biệt là Ni-tơ và Cacbon Oxit, các chất khí này nở rộng ra với vận tốc khoảng 8km/s, tạo ra một lực cực lớn trong khoảng bao quanh nó. Với vận tốc như thế, việc chạy thoát khỏi một vụ nổ C-4 như trong phim ảnh là điều không thể thực hiện được. Một vụ nổ C-4 được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu, các chất khí của vụ nổ bắn mạnh ra xung quanh tạo nên một vùng có áp suất thấp, sau đó, vùng áp suất thấp này lại bị các chất khí lao đến lấp đầy lại để cân bằng áp suất. Tuy nhiên, những giai đoạn của vụ nổ không thể quan sát được bằng mắt thường, chỉ sau 1 giây, những thứ trong phạm vi ảnh hưởng của vụ nổ sẽ bị phá hủy.
Một lượng nhỏ thuốc nổ C-4 cũng có thể tạo nên sức công phá lớn. Những khối thuốc nổ C-4 chỉ khoảng 500g cũng có thể phá hủy cả một chiếc xe tải. Những chuyên gia về thuốc nổ có thể tính toán và sử dụng thuốc nổ C-4 một cách hợp lý, ví dụ như để phá một dầm sắt vuông dày 20cm, họ có thể dùng khoảng 3,6 đến 4,5 kg thuốc nổ C-4.
----------------------------
Làm chất nổ với Pháo Bông nén chặt với ống giấy nó sẽ nổ mạnh.
---------------------------------------------------------------
Dây cháy chậm làm được bằng ống nhựa và cho thuốc nổ yếu vào, vẫn cháy được dưới nước.
-----------------------------------------------------
Đường C6H12O6, amoniac NH3, oxy lỏng và pin kích nổ có thể mạnh hơn 5 lần cây thuốc nổ.
--------------------------------------------------------------------
Các loại thuốc nổ đơn giản,dễ tìm,dễ pha chế,an toàn,nguyên liệu dễ kiếm
1).thuốc súng không khói:
Các hóa chất cần thiết: Xenlulozo:[C6H10O5]n(bông gòn),Axit sunphuric:H2SO4 đđ,
Axit nitoric:HNO3 đđ.
2).Thuốc nổ đen thường KCLO3 + C + S
Trộn với tỷ lệ khối lượng 75%(KCLO3):15%(Than – C):10%(Lưu huỳnh – S).
+ Đặc tính: Rất nhạy, tốc độ cháy rất nhanh, Năng lượng lớn.
+ Ứng dụng: Làm pháo nổ, đầu đạn nổ cho rocket..v..v..
3). Thuốc nổ đen KNO3 + KCLO3 + C + S
Tỷ lệ khối lượng tương ứng là 50%:25%:15%:10%.
Kém nhạy hơn loại trên 1 chút tuy nhiên dùng vẫn tốt.
4). Thuốc nổ đen KNO3 + C + S
Trộn với tỷ lệ khối lượng 75%(KNO3):15%(Than – C):10%(Lưu huỳnh – S).
Kém nhạy hơn cả 2 loại trên. Tốc độ có được cải thiện chút ít sau khi trộn 1 ngày (càng để lâu tốc độ cháy càng tăng). Tôi thấy loại này được nói nhiều nhất trên Internet tuy nhiên lại thấy nó yếu. Làm nổ thì không đạt được tối ưu cho lắm. Dùng cho thuốc phóng của tên lửa là phù hợp.
Chú ý : có thể thêm muối thủy ngân để tăng sức công phá,bột nhôm để tăng năng lượng cháy.
5).thuốc nổ TNT (trinitrotoluen): C6H2(NO2)3CH3
C6H5CH3 + HNO3 đđ + H2SO4 đđ = C6H2(NO2)3CH3 + .......+.....
Toluen:C6H5CH3
6). TATP:
TATP là chất bột dạng tinh thể màu trắng chú ý ko nên ngiền, trộn TATP khô vì nó rất dễ nổ.
Nếu bạn cần tinh khiết hơn, có thể dùng cồn hoà tan TATP
Nếu bạn ko có H2O2 30% có thể dùng nước oxi già (H2O2 3%).
Ghi chú: bình thường, hydro peoxit trong hiệu thuốc tây bán được gọi là oxy già, có nồng độ thấp (3%), bạn mua trong tiệm hóa chất thường bán là 30%, dung dịch đó được gọi là perhydrol. hydro peoxit đặc tinh khiết là một chất lỏng không màu, vị kim loại, sánh như nước đường, sôi ở 152,1 độ C và hóa rắn ở -0,89 độ C, có tính OXH rất mạnh, giấy hay gỗ tiếp xúc với Hidropeoxit 65% là bốc cháy ngay, cho nên bạn hãy cẩn thận đó nhé, nồng độ của Hydropeoxit trên 10% sẽ làm rộp da và rất đau đớn
nếu bạn muốn biết hydropeoxit bao nhiêu % thì bạn hãy nhìn xem khối lượng riêng (D) trên nhãn, nều nó ghí 1,1122 là H2O2 30%, nếu ghi là 1,1966 là 50%.
7).NI3 - nito triodua.
Đây là 1 hợp chất kém bền, nó dễ dàng bị phân hủy...
2NI3 --> N2 + 3I2 ...... boom
lưu ý, loại này "siêu nhạy", nên chỉ di chuyển nó khi còn ẩm mà thôi, nó mà khô rồi thì rất khó mang di chỗ khác. loại này chỉ cần chạm nhẹ là nổ... anh em làm thử cho vui nhé, rất dễ
8).UN:
là một loại chất nổ khá mạnh, tuy không mạnh bằng các loại như TNT nhưng nó có 1 ưu điểm là dễ điều chế với số lượng lớn nên được khủng bố ưa chuộng.
2 nguyên liệu chính là Ure (NH2)2CO(phân đạm)và HNO3 , Ure mua ở cửa hàng phân hóa học, rất rẻ. HNO3 nên dùng loại trên 50%
Lưu ý, loại này không bền, gặp nhiệt độ nóng ẩm sẽ bị phân huỷ, vì vậy, ta chỉ nên lọc và làm khô trước khi sử dụng. Để tăng độ nhạy và độ mạnh, ta trộn 4 phần UN với 1 phần bột nhôm loại mịn.
9) Thuốc cháy KCLO3 + Đường
là hỗn hợp gồm KClO3 (KALI CHLORATE) và Đường theo tỉ lệ 55% KClO3 và 45% ĐườngNó rất nhạy và phản ứng cực nhanh. Nó được xếp vào loại Primary High Explosive. Nếu bạn có ý định làm bom từ nó thì quả bom đó sẽ rất không an toàn nếu như nó bị va chạm hoặc bị đốt nóng nhẹ. An toàn thì chỉ nên dùng nó để làm ngòi nổ kích nổ những loại chất nổ khá an toàn ở điều kiện bình thường như Secondary High Explosives chẳng hạn
Để nó nổ mạnh hơn thì cho thêm Cacbon vào cũng đc.
10).Chất nổ AFNO
ANFO là hỗn hợp gồm 94.3 % AMONI NITRAT (NH4NO3) và 5.7 % dầu nhiên liệu (dầu DieZel,xăng, dầu Parafin). Cái này không nhạy cho lắm,có khi phải dùng các loại chất nổ khác để kích nổ,thậm chí các ngoài nổ bình thường như dây cháy chậm cũng khó để kích nổ.Cần phải qua 1 chất nổ trung gian.
11). Chất nổ RDX:
là 1 chất nổ cực mạnh thường được dùng để nhồi vào đầu đạn tên lửa hoặc dùng để kích nổ vũ khí hạt nhân, và là thành phần chủ yếu của chất nổ dẻo (A1, A2, B1, B2, C1, C2,C3, C4…….)
Điều chế được nó 1 cách dễ dàng bằng cách nitrat hóa hexamin. Ta cho HEXAMINE [(CH2)6N4] tác dụng với AXIT NITRIC đậm đặc (HNO3)
(CH2)6N4 + 4HNO3 —> (CH2-N-NO2)3 + 3HCHO + NH4+ + NO3-
Sau phản ứng sẽ thấy tồn tại 1 chất lỏng màu đỏ nhạt để nguội khoảng 1 thời gian thì có kết tinh trắng xuất hiện , tách lấy kết tinh trắng làm bom còn chất lỏng đỏ thì thấm vào giấy, bông làm dây cháy
Điều chế RDX với lượng lớn phải thực hiện ở một nơi vắng người , xa khu dân cư vì khí ANDEHIT FORMIC sinh ra có thể gây ô nhiễm trên 1 vùng rộng lớn.
12). KCLO3 + petroleum
Trộn hỗn hợp KCLO3 cùng với sáp dưỡng ẩm vaseline 100% nguyên chất petroleum ( hay còn gọi là paraffin mềm ) với tỉ lệ 1:1 theo trọng lượng.Nó rất an toàn khi ướt nhưng có sức nổ mạnh và dễ bị kích nổ bởi rung động khi khô. Có thể trộn với tỉ lệ 2:1 hoặc 9:1 cũng đc.Nén càng chặt nó càng nổ to.
----------------------------
kali cacbonat từ tro bếp, đá vôi CaCO3,
-----------------------------------------------------------------
Pháo hoa
Đỏ: muối strontium, muối lithium, lithium carbonate, Li 2 CO 3 = màu đỏ, strontium cacbonate, SrCO 3 = màu đỏtươi.
Cam: các loại muối calcium (calcium chloride, CaCl 2 calcium sulfate, CaSO 4).
Vàng (kim loại) : sựđốt cháy của sắt (với carbonthan, muội đèn.
Màu vàng: hợp chất sodium (natri), sodium nitrate, NaNO3, cryolit, Na3 Alf 6.
Sáng trắng của Điện : kim loại nóng-trắng, như magnesium hay aluminum, barium oxide, BaO.
Xanh lá: hợp chất barium + chlorine sản xuất barium chloride BaCl +.
Xanh da trời: hợp chất đồng + clo, Cu3 Như 2O3Cu, (Cu3As2O3Cu(C2H3O2)2 = màu xanh, đồng chloride, CuCl = màu xanh ngọc.
Tím: hỗn hợp của strontium (đỏ) với đồng (màu xanh).
Bạc: nhôm đốt cháy, titanium, hoặc bột magiê hay như bông tuyết.
Các phân tử kim loại gồm hạt nhân và các điện tích quay xung quanh. Khi đốt nóng, các điện tích này sẽ chuyển động nhanh hơn và can thiệp tới tần số ánh sáng.
-----------------------------------------------------------------
Slavia 631 airgun 170m/s.
Siêu thanh 1234.8 km/h, sơ tốc đầu nòng AK 47 715 m/s, M16 948 m/s.
Súng ngắn K54 420m/s, xoáy trong 4000 vòng/s, rãng xoắn 4, bước xoắn 11mm.
------------------------
Ammoniac NH3 có thể trộn với không khí thành 1 hỗn hợp gây nổ.
------------------------------------------
5 loại chất nổ phi hạt nhân mạnh nhất thế giới
Aziroazide azide là một trong những chất nổ nguy hiểm nhất, rất ít ổn định với 14 nguyên tử nitơ liên kết lỏng lẻo với nhau. Nó có thể phát nổ khi ai đó chạm vào hoặc cố gắng cầm lên. Các liên kết nitơ - nitơ nhanh chóng bị phá vỡ tạo thành phân tử khí nitơ. Phản ứng tỏa ra một lượng nhiệt lớn.
TATP thuộc về nhóm phân tử peroxit, chứa liên kết oxy - oxy yếu, không ổn định, và không có trong TNT. Điều này nghĩa là TATP ít ổn định và dễ tự phát nổ. Loại thuốc nổ TATP được mệnh danh là "Mẹ Quỷ", có thể được chế tạo từ các loại vật liệu, hóa chất mua từ hiệu thuốc. Sức công phá của TATP mạnh hơn TNT khoảng 80%. Chỉ cần một cú va chạm hoặc gõ mạnh vào là đủ để kích hoạt vụ nổ, không phải qua đốt nóng? TATP giống nổ khí ở quy mô lớn, hơn là nổ bom lửa. Khi một tinh thể chất nổ TATP bị va chạm đủ mạnh, mỗi phân tử rắn ngay lập tức vỡ vụn thành 4 phân tử khí. "Mặc dù khí ở nhiệt độ phòng, nhưng nó có độ đậm đặc tương đương chất rắn và có số phân tử nhiều hơn gấp 4 lần. Do đó, nó sở hữu áp suất gấp 200 lần không khí xung quanh. Áp suất cực lớn này ( 1- 1,5 tấn/2,5cm2) sau đó đẩy bật ra ngoài, tạo nên lực nổ ngang với chất nổ TNT. Trong một vụ nổ TATP, các phân tử khí truyền năng lượng dịch chuyển sang môi trường xung quanh và trong quá trình đó tạo ra sóng sốc phá hủy"
Trinitrotoluene, hay TNT C6H2(NO2)3CH3. Đây là loại chất rắn màu vàng lần đầu tiên được sản xuất làm thuốc nhuộm vào năm 1863, theo Science Alert. Không như nitroglycerin có thể phát nổ khi va chạm, TNT rất "lỳ đòn", có thể quăng quật thoải mái, thậm chí có thể nấu chảy và đổ vào dụng cụ chứa. Nó chỉ phát nổ khi có ngòi nổ mồi, tạo ra sức công phá rất lớn khi các nhóm nitro trong phân tử nhanh chóng biến thành khí nitơ. Tính chất gây nổ phát hiện năm 1891.
PETN một trong những chất nổ mạnh nhất là PETN, chứa nitroglycerin và nhiều nhóm nitro hơn TNT. PETN rất khó để phát nổ nên người ta thường kết hợp nó với TNT hoặc RDX. Hiện nay, loại chất nổ này thường có mặt trong kíp nổ của vũ khí hạt nhân.
RDX là một "chất nổ nitơ", tính chất gây nổ của RDX bắt nguồn từ sự có mặt của rất nhiều liên kết nitơ - nitơ, chứ không phải liên kết oxy như TATP. Các nguyên tử nitơ luôn muốn liên kết với nhau tạo thành khí nitơ với liên kết ba bền vững, nên RDX cực kỳ không ổn định. RDX thường được trộn với các hóa chất khác để làm cho nó ít nhạy cảm hơn và không có khả năng phát nổ bất ngờ.
-----------------------------------------------
Natri - Kim loại có thể phát nổ trong nước, Khi gặp nước, natri phản ứng và bốc cháy dữ dội, có thể phát nổ gây ra thương tích.
----------------------------------------
Nhiệt nhôm, ngọn lửa bùng lên khi đốt cháy nhôm và gỉ sắt, có nhiệt độ lên tới 2.200 độ C.
-------------------------------------------------------
Vì sao khi phóng tên lửa cần bơm hàng nghìn tấn nước?
Dùng hàng nghìn tấn nước trong quá trình phóng tên lửa sẽ bảo vệ mặt đất khỏi việc bị phá hủy, giúp làm giảm bớt sóng âm, tránh làm hỏng động cơ.
-----------------------------------------------------------
Một số tham số nhiên liệu tên lửa
DMHBX là H2NN(CH3)2 HAY CH3NHNHCH3
Hydrazin là hợp chất hóa học với công thức N2H4.
Amoniac là NH3.
Pentaboran WIKI NÓ RA LÀ Pentaborane(9) (B5H9) VÀ Pentaborane(11) (B5H11)
-----------------------------------------------------------
Giới thiệu về TNT
TNT là một loại chất nổ mạnh được dùng phổ biến trong quân sự, với tốc độ
truyền nổ 6900m/s.
TNT là chất rắn màu vàng sáng, để lâu ngoài không khí lớp bên ngoài chuyển màu
vàng nâu, nóng chảy ở 80 độ C, không tan trong nước, tan trong acetone, benzen.
Nó còn là một trong những loại chất nổ được sản xuất nhiều nhất trên thế giới,
trong chiến tranh TG thứ II, người ta sản xuất hơn 180 000 tấn / năm. TNT được
dùng phổ biến trong các loại bom, mìn, lựu đạn, đầu đạn pháo...
TNT C6H2(NO2)3CH3
TNT độc hại với con người và khi tiếp xúc với da có thể làm da bị kích thích làm cho da chuyển sang màu vàng.
Những người làm việc, tiếp xúc nhiều với TNT sẽ dễ bị bệnh thiếu máu và dễ bị bệnh về phổi. Những ảnh hưởng về phổi và máu và những ảnh hưởng khác sẽ phát triển dần và tác động vào hệ thống miễn dịch, nó cũng được phát hiện thấy ở những động vật đã ăn hay hít thở phải TNT. Có các bằng chứng về sự ảnh hưởng bất lợi của TNT đối với khả năng sinh sản của đàn ông, đồng thời TNT cũng được ghi vào danh sách các chất có khả năng gây ung thư cho con người. Việc ảnh hưởng của TNT làm nước tiểu có màu đen.
Một số khu đất thử nghiệm của quân đội đã bị nhiễm TNT. Nước thải từ vũ khí, bao gồm nước mặt và nước ngầm, có thể chuyển thành màu tím bởi sự hiện diện của TNT. Những sự ô nhiễm như vậy, gọi là "nước tím", có thể rất khó khăn và tốn kém
----------------------------------------------
Brom có thể phát nổ khi kết hợp với kali, phốt pho, thiếc, và với nhiều hóa chất khác.
-----------------------------------------------------------------
Diêm
Phốt pho và lưu huỳnh làm diêm.
Giấy nhám diêm là một lớp bột thủy tinh lên trên.
Bề mặt vỏ hộp được bôi một lớp bột ma sát gồm có phốt pho đỏ và keo dán. Nhiệt phát ra do ma sát biến phốt pho đỏ thành phot pho trắng. Phốt Pho trắng là chất không bền, dễ bốc cháy ở nhiệt độ phòng khi tiếp xúc với không khí
Phốt pho trắng đem đun trong chân không đến 300 độ C, trở thành phốt pho đỏ, không cháy do ma sát, nhưng trộn với potassium chlorate thì thành chất dễ cháy nổ. Người sản xuất tách riêng hai thành phần này, để một nằm trên đầu diêm, một nằm trên vỏ hộp đi kèm. Khi dùng, bạn phải “quẹt” que vào vỏ thì mới có lửa, an toàn hơn.
Phốt pho trắng và vàng rất độc hại nên năm 1906 đã bị cấm sản xuất trên toàn thế giới.
phốt pho đỏ không độc sản xuất ra những que diêm an toàn hơn.
-------------------------------------------------------------------------------
Phân dơi lâu ngày tích tụ lại thành lớp dày, lấy về chế biến tách ra được một thứ muối trắng như đường, diêm tiêu là các muối kali nitrat (KNO3), natri nitrat (NaNO3).
Thành phần chính trên đầu que diêm là KClO3, trên vỏ bao là photpho đỏ. 2 chất này tương tác với nhau sinh ra nhiệt làm cháy que gỗ.
---------------------------------------
Trên thế giới có hai loại diêm
1) Diêm ma sát : Diêm này chỉ cần dùng que diêm< ko cần hộp quẹt đi kèm>, quẹt vào bất kỳ đâu có ma sát là có thể cháy. Đầu que diêm này chứa : P< phot pho> trắng, lưu huỳnh, một số oxit kim loại như chì oxit, mangan oxit... < để tạo độ kết dính, giữ chặt và ko làm P trắng bốc cháy ở t* thường> , Hạn chế lớn của loại diêm này là phốt pho trắng rất độc, ngoài ra cứ hễ va chạm là que diêm phát hỏa.
2) Diêm quẹt < hiện này dùng> : Chia làm 2 phần : que diêm và phần quẹt diêm < ở hộp diêm>
Phần quẹt : P đỏ < dạng # của phot pho, khó cháy nổ hơn P trắng, dễ biến đổi thành P trắng ở đk t* cao> , chất thô để tạo ma sát < cũng có thể dùng oxit chì, or bột thủy tinh>...>
Phần đầu que diêm : Là hỗn hợp Kali clorat <KClO3> và một số chất dễ cháy như antimony trisulphide + chất keo dính.
Những que diêm được làm từ những que gỗ nhỏ bọc photpho ở đầu. Photpho là chất rất dễ cháy ngay cả ở nhiệt độ rất thấp, nhúng que tẩm lưu huỳnh vào dung dịch lưu huỳnh và photpho và thế là những que diêm đã ra đời.
----------------------------------------------------------------------------------
Bom nước tiểu
vũ khí độc đáo là hỗn hợp gồm axit nitric và một số hợp chất khác. Những chất đó phát nổ rất mạnh khi chúng hòa lẫn vào nhau. Nguyên liệu chính của bom là một thứ mà người sử dụng có thể tạo ra trong mọi hoàn cảnh: nước tiểu. Sau khi "sản xuất" nước tiểu, người sử dụng đun sôi nó rồi trộn với các hợp chất khác. Có thể nói, do quy trình chế tạo quá đơn giản, bom nước tiểu trở thành một vũ khí lợi.
---------------------------------------------
làm được chất nổ với khí hydro và oxy hay chất nổ với xăng, dầu, cồn như súng hơi cồn, tẩm vào bông.
-----------------------
Dùng hỗn hợp KNO3 và Đường với tỉ lệ khối lượng là 40 và 60. Đốt hỗn hợp bột này sẽ sinh ra thể tích khí N2 khá lớn, nếu có khả năng nén lại thì sẽ thành thuốc nổ. Hỗn hợp bột này mình đã dùng là thuốc phóng tên lửa, khá hiệu quả.
------------------------------------------------------------------------
Thuốc nổ dẻo C-4 là gì?
Thuốc nổ dẻo C-4 có thành phần cấu tạo chủ yếu là Hexogen, hay còn gọi là RDX, có cấu tạo hóa học là C3H6N6O6, RDX chiếm đến 91% thành phần của C4. Ngoài ra trong thành phần của C-4 còn có polyisobutilen, chất nhờn (2-ethylhexyl) để làm dẻo hóa khối thuốc nổ C-4 và một lượng nhỏ xăng crep (xăng trộn với caosu chưa lưu hóa). Để tạo ra C-4, người ta đem trộn Hexogen với nước để thành một thứ hợp chất đặc sệt, sau đó họ cho chất kết dính polyisobutilen. Hợp chất này sau đó được đem vào máy trộn cùng với chất nhờn và xăng crep. Cuối cùng, người ta đem chưng cất sản phẩm để tách nước ra. Sản phẩm cuối cùng thu được là những khối C-4 khá ổn định, gần giống như sáp nến.
C-4 chỉ là một trong nhiều loại thuốc nổ dẻo, gọi chung là PBX. Các loại thuốc nổ dẻo được tạo ra nhằm dễ dàng thay đổi hướng của lực công kích do có thể nhào nặn, tạo hình khối thuốc nổ theo bất cứ hình dáng nào và nhất là để bảo vệ an toàn cho người sử dụng. Các phụ gia như chất nhờn làm dẻo di(2-ethylhexyl) và xăng crep khiến cho khối thuốc nổ C-4 trở nên kém nhạy hơn với các lực va đập cũng như nhiệt độ.
Các khối thuốc nổ dẻo C4 có thể được đem đốt mà không gây hậu quả gì, chúng chỉ cháy từ từ như khi ta đốt gỗ, đốt C-4 để tạo ra lửa không khói. Ngay cả khi dùng súng bắn thẳng vào C-4, nó cũng không hề phát nổ, chỉ với các kíp nổ chuyên dụng, bạn mới có thể kích hoạt khối chất nổ này.
Kíp nổ thực chất là thiết bị để tạo ra các vụ nổ rất nhỏ, đối với thuốc nổ dẻo như C-4, người ta thường sử dụng kíp nổ điện, những cú shock mạnh bằng điện sẽ kích hoạt khối chất nổ.
quấn dây điện trong thanh sắt làm kíp nổ như làm nam châm điện.
Sức mạnh
Khi phản ứng nổ xảy ra, C-4 giải phóng rất nhiều khí, đặc biệt là Ni-tơ và Cacbon Oxit, các chất khí này nở rộng ra với vận tốc khoảng 8km/s, tạo ra một lực cực lớn trong khoảng bao quanh nó. Với vận tốc như thế, việc chạy thoát khỏi một vụ nổ C-4 như trong phim ảnh là điều không thể thực hiện được. Một vụ nổ C-4 được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu, các chất khí của vụ nổ bắn mạnh ra xung quanh tạo nên một vùng có áp suất thấp, sau đó, vùng áp suất thấp này lại bị các chất khí lao đến lấp đầy lại để cân bằng áp suất. Tuy nhiên, những giai đoạn của vụ nổ không thể quan sát được bằng mắt thường, chỉ sau 1 giây, những thứ trong phạm vi ảnh hưởng của vụ nổ sẽ bị phá hủy.
Một lượng nhỏ thuốc nổ C-4 cũng có thể tạo nên sức công phá lớn. Những khối thuốc nổ C-4 chỉ khoảng 500g cũng có thể phá hủy cả một chiếc xe tải. Những chuyên gia về thuốc nổ có thể tính toán và sử dụng thuốc nổ C-4 một cách hợp lý, ví dụ như để phá một dầm sắt vuông dày 20cm, họ có thể dùng khoảng 3,6 đến 4,5 kg thuốc nổ C-4.
----------------------------
Làm chất nổ với Pháo Bông nén chặt với ống giấy nó sẽ nổ mạnh.
---------------------------------------------------------------
Dây cháy chậm làm được bằng ống nhựa và cho thuốc nổ yếu vào, vẫn cháy được dưới nước.
-----------------------------------------------------
Đường C6H12O6, amoniac NH3, oxy lỏng và pin kích nổ có thể mạnh hơn 5 lần cây thuốc nổ.
--------------------------------------------------------------------
Các loại thuốc nổ đơn giản,dễ tìm,dễ pha chế,an toàn,nguyên liệu dễ kiếm
1).thuốc súng không khói:
Các hóa chất cần thiết: Xenlulozo:[C6H10O5]n(bông gòn),Axit sunphuric:H2SO4 đđ,
Axit nitoric:HNO3 đđ.
2).Thuốc nổ đen thường KCLO3 + C + S
Trộn với tỷ lệ khối lượng 75%(KCLO3):15%(Than – C):10%(Lưu huỳnh – S).
+ Đặc tính: Rất nhạy, tốc độ cháy rất nhanh, Năng lượng lớn.
+ Ứng dụng: Làm pháo nổ, đầu đạn nổ cho rocket..v..v..
3). Thuốc nổ đen KNO3 + KCLO3 + C + S
Tỷ lệ khối lượng tương ứng là 50%:25%:15%:10%.
Kém nhạy hơn loại trên 1 chút tuy nhiên dùng vẫn tốt.
4). Thuốc nổ đen KNO3 + C + S
Trộn với tỷ lệ khối lượng 75%(KNO3):15%(Than – C):10%(Lưu huỳnh – S).
Kém nhạy hơn cả 2 loại trên. Tốc độ có được cải thiện chút ít sau khi trộn 1 ngày (càng để lâu tốc độ cháy càng tăng). Tôi thấy loại này được nói nhiều nhất trên Internet tuy nhiên lại thấy nó yếu. Làm nổ thì không đạt được tối ưu cho lắm. Dùng cho thuốc phóng của tên lửa là phù hợp.
Chú ý : có thể thêm muối thủy ngân để tăng sức công phá,bột nhôm để tăng năng lượng cháy.
5).thuốc nổ TNT (trinitrotoluen): C6H2(NO2)3CH3
C6H5CH3 + HNO3 đđ + H2SO4 đđ = C6H2(NO2)3CH3 + .......+.....
Toluen:C6H5CH3
6). TATP:
TATP là chất bột dạng tinh thể màu trắng chú ý ko nên ngiền, trộn TATP khô vì nó rất dễ nổ.
Nếu bạn cần tinh khiết hơn, có thể dùng cồn hoà tan TATP
Nếu bạn ko có H2O2 30% có thể dùng nước oxi già (H2O2 3%).
Ghi chú: bình thường, hydro peoxit trong hiệu thuốc tây bán được gọi là oxy già, có nồng độ thấp (3%), bạn mua trong tiệm hóa chất thường bán là 30%, dung dịch đó được gọi là perhydrol. hydro peoxit đặc tinh khiết là một chất lỏng không màu, vị kim loại, sánh như nước đường, sôi ở 152,1 độ C và hóa rắn ở -0,89 độ C, có tính OXH rất mạnh, giấy hay gỗ tiếp xúc với Hidropeoxit 65% là bốc cháy ngay, cho nên bạn hãy cẩn thận đó nhé, nồng độ của Hydropeoxit trên 10% sẽ làm rộp da và rất đau đớn
nếu bạn muốn biết hydropeoxit bao nhiêu % thì bạn hãy nhìn xem khối lượng riêng (D) trên nhãn, nều nó ghí 1,1122 là H2O2 30%, nếu ghi là 1,1966 là 50%.
7).NI3 - nito triodua.
Đây là 1 hợp chất kém bền, nó dễ dàng bị phân hủy...
2NI3 --> N2 + 3I2 ...... boom
lưu ý, loại này "siêu nhạy", nên chỉ di chuyển nó khi còn ẩm mà thôi, nó mà khô rồi thì rất khó mang di chỗ khác. loại này chỉ cần chạm nhẹ là nổ... anh em làm thử cho vui nhé, rất dễ
8).UN:
là một loại chất nổ khá mạnh, tuy không mạnh bằng các loại như TNT nhưng nó có 1 ưu điểm là dễ điều chế với số lượng lớn nên được khủng bố ưa chuộng.
2 nguyên liệu chính là Ure (NH2)2CO(phân đạm)và HNO3 , Ure mua ở cửa hàng phân hóa học, rất rẻ. HNO3 nên dùng loại trên 50%
Lưu ý, loại này không bền, gặp nhiệt độ nóng ẩm sẽ bị phân huỷ, vì vậy, ta chỉ nên lọc và làm khô trước khi sử dụng. Để tăng độ nhạy và độ mạnh, ta trộn 4 phần UN với 1 phần bột nhôm loại mịn.
9) Thuốc cháy KCLO3 + Đường
là hỗn hợp gồm KClO3 (KALI CHLORATE) và Đường theo tỉ lệ 55% KClO3 và 45% ĐườngNó rất nhạy và phản ứng cực nhanh. Nó được xếp vào loại Primary High Explosive. Nếu bạn có ý định làm bom từ nó thì quả bom đó sẽ rất không an toàn nếu như nó bị va chạm hoặc bị đốt nóng nhẹ. An toàn thì chỉ nên dùng nó để làm ngòi nổ kích nổ những loại chất nổ khá an toàn ở điều kiện bình thường như Secondary High Explosives chẳng hạn
Để nó nổ mạnh hơn thì cho thêm Cacbon vào cũng đc.
10).Chất nổ AFNO
ANFO là hỗn hợp gồm 94.3 % AMONI NITRAT (NH4NO3) và 5.7 % dầu nhiên liệu (dầu DieZel,xăng, dầu Parafin). Cái này không nhạy cho lắm,có khi phải dùng các loại chất nổ khác để kích nổ,thậm chí các ngoài nổ bình thường như dây cháy chậm cũng khó để kích nổ.Cần phải qua 1 chất nổ trung gian.
11). Chất nổ RDX:
là 1 chất nổ cực mạnh thường được dùng để nhồi vào đầu đạn tên lửa hoặc dùng để kích nổ vũ khí hạt nhân, và là thành phần chủ yếu của chất nổ dẻo (A1, A2, B1, B2, C1, C2,C3, C4…….)
Điều chế được nó 1 cách dễ dàng bằng cách nitrat hóa hexamin. Ta cho HEXAMINE [(CH2)6N4] tác dụng với AXIT NITRIC đậm đặc (HNO3)
(CH2)6N4 + 4HNO3 —> (CH2-N-NO2)3 + 3HCHO + NH4+ + NO3-
Sau phản ứng sẽ thấy tồn tại 1 chất lỏng màu đỏ nhạt để nguội khoảng 1 thời gian thì có kết tinh trắng xuất hiện , tách lấy kết tinh trắng làm bom còn chất lỏng đỏ thì thấm vào giấy, bông làm dây cháy
Điều chế RDX với lượng lớn phải thực hiện ở một nơi vắng người , xa khu dân cư vì khí ANDEHIT FORMIC sinh ra có thể gây ô nhiễm trên 1 vùng rộng lớn.
12). KCLO3 + petroleum
Trộn hỗn hợp KCLO3 cùng với sáp dưỡng ẩm vaseline 100% nguyên chất petroleum ( hay còn gọi là paraffin mềm ) với tỉ lệ 1:1 theo trọng lượng.Nó rất an toàn khi ướt nhưng có sức nổ mạnh và dễ bị kích nổ bởi rung động khi khô. Có thể trộn với tỉ lệ 2:1 hoặc 9:1 cũng đc.Nén càng chặt nó càng nổ to.
----------------------------
kali cacbonat từ tro bếp, đá vôi CaCO3,
-----------------------------------------------------------------
Pháo hoa
Đỏ: muối strontium, muối lithium, lithium carbonate, Li 2 CO 3 = màu đỏ, strontium cacbonate, SrCO 3 = màu đỏtươi.
Cam: các loại muối calcium (calcium chloride, CaCl 2 calcium sulfate, CaSO 4).
Vàng (kim loại) : sựđốt cháy của sắt (với carbonthan, muội đèn.
Màu vàng: hợp chất sodium (natri), sodium nitrate, NaNO3, cryolit, Na3 Alf 6.
Sáng trắng của Điện : kim loại nóng-trắng, như magnesium hay aluminum, barium oxide, BaO.
Xanh lá: hợp chất barium + chlorine sản xuất barium chloride BaCl +.
Xanh da trời: hợp chất đồng + clo, Cu3 Như 2O3Cu, (Cu3As2O3Cu(C2H3O2)2 = màu xanh, đồng chloride, CuCl = màu xanh ngọc.
Tím: hỗn hợp của strontium (đỏ) với đồng (màu xanh).
Bạc: nhôm đốt cháy, titanium, hoặc bột magiê hay như bông tuyết.
Các phân tử kim loại gồm hạt nhân và các điện tích quay xung quanh. Khi đốt nóng, các điện tích này sẽ chuyển động nhanh hơn và can thiệp tới tần số ánh sáng.
-----------------------------------------------------------------
Slavia 631 airgun 170m/s.
Siêu thanh 1234.8 km/h, sơ tốc đầu nòng AK 47 715 m/s, M16 948 m/s.
Súng ngắn K54 420m/s, xoáy trong 4000 vòng/s, rãng xoắn 4, bước xoắn 11mm.
------------------------
Ammoniac NH3 có thể trộn với không khí thành 1 hỗn hợp gây nổ.
------------------------------------------
5 loại chất nổ phi hạt nhân mạnh nhất thế giới
Aziroazide azide là một trong những chất nổ nguy hiểm nhất, rất ít ổn định với 14 nguyên tử nitơ liên kết lỏng lẻo với nhau. Nó có thể phát nổ khi ai đó chạm vào hoặc cố gắng cầm lên. Các liên kết nitơ - nitơ nhanh chóng bị phá vỡ tạo thành phân tử khí nitơ. Phản ứng tỏa ra một lượng nhiệt lớn.
TATP thuộc về nhóm phân tử peroxit, chứa liên kết oxy - oxy yếu, không ổn định, và không có trong TNT. Điều này nghĩa là TATP ít ổn định và dễ tự phát nổ. Loại thuốc nổ TATP được mệnh danh là "Mẹ Quỷ", có thể được chế tạo từ các loại vật liệu, hóa chất mua từ hiệu thuốc. Sức công phá của TATP mạnh hơn TNT khoảng 80%. Chỉ cần một cú va chạm hoặc gõ mạnh vào là đủ để kích hoạt vụ nổ, không phải qua đốt nóng? TATP giống nổ khí ở quy mô lớn, hơn là nổ bom lửa. Khi một tinh thể chất nổ TATP bị va chạm đủ mạnh, mỗi phân tử rắn ngay lập tức vỡ vụn thành 4 phân tử khí. "Mặc dù khí ở nhiệt độ phòng, nhưng nó có độ đậm đặc tương đương chất rắn và có số phân tử nhiều hơn gấp 4 lần. Do đó, nó sở hữu áp suất gấp 200 lần không khí xung quanh. Áp suất cực lớn này ( 1- 1,5 tấn/2,5cm2) sau đó đẩy bật ra ngoài, tạo nên lực nổ ngang với chất nổ TNT. Trong một vụ nổ TATP, các phân tử khí truyền năng lượng dịch chuyển sang môi trường xung quanh và trong quá trình đó tạo ra sóng sốc phá hủy"
Trinitrotoluene, hay TNT C6H2(NO2)3CH3. Đây là loại chất rắn màu vàng lần đầu tiên được sản xuất làm thuốc nhuộm vào năm 1863, theo Science Alert. Không như nitroglycerin có thể phát nổ khi va chạm, TNT rất "lỳ đòn", có thể quăng quật thoải mái, thậm chí có thể nấu chảy và đổ vào dụng cụ chứa. Nó chỉ phát nổ khi có ngòi nổ mồi, tạo ra sức công phá rất lớn khi các nhóm nitro trong phân tử nhanh chóng biến thành khí nitơ. Tính chất gây nổ phát hiện năm 1891.
PETN một trong những chất nổ mạnh nhất là PETN, chứa nitroglycerin và nhiều nhóm nitro hơn TNT. PETN rất khó để phát nổ nên người ta thường kết hợp nó với TNT hoặc RDX. Hiện nay, loại chất nổ này thường có mặt trong kíp nổ của vũ khí hạt nhân.
RDX là một "chất nổ nitơ", tính chất gây nổ của RDX bắt nguồn từ sự có mặt của rất nhiều liên kết nitơ - nitơ, chứ không phải liên kết oxy như TATP. Các nguyên tử nitơ luôn muốn liên kết với nhau tạo thành khí nitơ với liên kết ba bền vững, nên RDX cực kỳ không ổn định. RDX thường được trộn với các hóa chất khác để làm cho nó ít nhạy cảm hơn và không có khả năng phát nổ bất ngờ.
-----------------------------------------------
Natri - Kim loại có thể phát nổ trong nước, Khi gặp nước, natri phản ứng và bốc cháy dữ dội, có thể phát nổ gây ra thương tích.
----------------------------------------
Nhiệt nhôm, ngọn lửa bùng lên khi đốt cháy nhôm và gỉ sắt, có nhiệt độ lên tới 2.200 độ C.
-------------------------------------------------------
Vì sao khi phóng tên lửa cần bơm hàng nghìn tấn nước?
Dùng hàng nghìn tấn nước trong quá trình phóng tên lửa sẽ bảo vệ mặt đất khỏi việc bị phá hủy, giúp làm giảm bớt sóng âm, tránh làm hỏng động cơ.
-----------------------------------------------------------
Một số tham số nhiên liệu tên lửa
DMHBX là H2NN(CH3)2 HAY CH3NHNHCH3
Hydrazin là hợp chất hóa học với công thức N2H4.
Amoniac là NH3.
Pentaboran WIKI NÓ RA LÀ Pentaborane(9) (B5H9) VÀ Pentaborane(11) (B5H11)
-----------------------------------------------------------
Giới thiệu về TNT
TNT là một loại chất nổ mạnh được dùng phổ biến trong quân sự, với tốc độ
truyền nổ 6900m/s.
TNT là chất rắn màu vàng sáng, để lâu ngoài không khí lớp bên ngoài chuyển màu
vàng nâu, nóng chảy ở 80 độ C, không tan trong nước, tan trong acetone, benzen.
Nó còn là một trong những loại chất nổ được sản xuất nhiều nhất trên thế giới,
trong chiến tranh TG thứ II, người ta sản xuất hơn 180 000 tấn / năm. TNT được
dùng phổ biến trong các loại bom, mìn, lựu đạn, đầu đạn pháo...
TNT C6H2(NO2)3CH3
TNT độc hại với con người và khi tiếp xúc với da có thể làm da bị kích thích làm cho da chuyển sang màu vàng.
Những người làm việc, tiếp xúc nhiều với TNT sẽ dễ bị bệnh thiếu máu và dễ bị bệnh về phổi. Những ảnh hưởng về phổi và máu và những ảnh hưởng khác sẽ phát triển dần và tác động vào hệ thống miễn dịch, nó cũng được phát hiện thấy ở những động vật đã ăn hay hít thở phải TNT. Có các bằng chứng về sự ảnh hưởng bất lợi của TNT đối với khả năng sinh sản của đàn ông, đồng thời TNT cũng được ghi vào danh sách các chất có khả năng gây ung thư cho con người. Việc ảnh hưởng của TNT làm nước tiểu có màu đen.
Một số khu đất thử nghiệm của quân đội đã bị nhiễm TNT. Nước thải từ vũ khí, bao gồm nước mặt và nước ngầm, có thể chuyển thành màu tím bởi sự hiện diện của TNT. Những sự ô nhiễm như vậy, gọi là "nước tím", có thể rất khó khăn và tốn kém
Last edited by a moderator: