Nhờ thầy cô và các bạn giải giúp!

H

huyenvhu

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Câu 1: Một hợp tử trải qua 10 lần nguyên phân liên tiếp. Sau một số lần phân bào có 1 tế bào bị đột biến tứ bội, sau đó các tế bào nguyên phân bình thường đã tạo ra 1016 tế bào con. Xác định đột biến xảy ra ở lần nguyên phân (A), số tế bào bình thường (B) và tế bào bị đột biến (C) tạo ra là
A. A = 5, B = 984, C = 32. B. A = 6, B = 1000, C = 16.
C. A = 7, B = 1008, C = 8 D. A = 3, B = 888, C = 128.
Câu 2: Ở một loài thực vật alen A quy định hoa đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, kiểu gen dị hợp quy định hoa hồng. Thực hiện phép lai giữa hai cây tam bội đều có kiểu gen Aaa. Trong trường hợp các cây tam bội này giảm phân tạo ra các giao tử n, 2n có khả năng thụ tinh bình thường và không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình thu được từ phép lai trên là
A. 1 đỏ: 26 hồng: 9 trắng. B. 27 đỏ: 8 hồng: 1 trắng.
C. 9 đỏ: 26 hồng: 1 trắng. D. 32 đỏ: 3 hồng: 1 trắng.
Câu 3: Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên xét gen A qui định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt dài; gen B qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b qui định hạt trắng. Hai cặp gen A,a và B,b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở quần thể này người ta thu được 63% hạt tròn đỏ, 21% hạt tròn trắng, 12% hạt dài đỏ, 4% hạt dài trắng. Khả năng bắt gặp trong quần thể này tỷ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn có kiểu gen dị hợp chiếm bao nhiêu?
A. 0,33. B. 0,22. C. 0,25. D. 0,2.
Câu 4: Một quần thể ngẫu phối, xét 3 locut gen: locut I có 3 alen nằm trên NST thường; locut II gồm 3 alen nằm trên NST X đoạn không tương đồng trên Y; locut III gồm 2 alen nằm trên NST X đoạn tương đồng trên Y. Nếu chỉ xét 3 locut trên thì số kiểu giao phối khác nhau trong quần thể này là
A. 9520. B. 2268. C 9072. D. 2256.

Câu 5: Giả sử một quần thể động vật ngẫu phối có tỉ lệ các kiểu gen:
- Ở giới cái: 0.36AA: 0.48Aa: 0.16aa
- Ở giới đực: 0.64AA: 0.32Aa 0.04aa
Sau khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, do điều kiện sống thay đổi, những cá thể có kiểu gen aa trở nên không có khả năng sinh sản qua các thế hệ. Hãy xác định tần số các allen của quần thể sau 5 thế hệ ngẫu phối
A. fA = 0,84 ; fa = 0,16. B. fA = 0,64; fa = 0,36. C. fA = 0,6; fa = 0,4. D. fA = 0,88; fa = 0,12.
Câu 6: Cho ruồi giấm thuần chủng mắt đỏ, cánh nguyên giao phối với mắt trắng, cánh xẻ thu được F1: 100% mắt đỏ, cánh nguyên. Tạp giao F1, F2 thu được kiểu hình như sau: 141 con mắt đỏ, cánh nguyên; 9 con mắt đỏ, cánh xẻ; 9 con mắt trắng, cánh nguyên; 31 con mắt trắng, cánh xẻ và một số hợp tử mang kiểu hình lặn bị chết sau thụ tinh. Biết mỗi tính trạng do một cặp gen quy định và tính trạng mắt trắng, cánh xẻ chỉ xuất hiện ở con đực. Xác định số hợp tử đã bị chết?
A. 5. B. 10. C. 12. D. 20.
Câu 7: Một nhà chọn giống động vật đã phát hiện ra rằng: alen A quy định tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng lông xám. Ở quần thể ban đầu có 96% con lông đen, do điều kiện khắc nghiệt, những thế hệ sau chỉ có những con lông đen có khả năng sống sót. Tính theo lý thuyết tần số alen a sau 5 thế hệ ngẫu phối là
A. 10%. B. 9%. C. 1%. D. 4%.
Câu 8: Trong một quần thể lưỡng bội, giao phối tự do, xét một gen có 2 alen A và a có tần số tương ứng là 0,8 và 0,2; một gen khác nhóm liên kết với nó có 2 alen B và b có tần số tương ứng là 0,7 và 0,3. Trong trường hợp một gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn, các gen nằm trên NST thường. Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể này là
A. 31,36%. B. 81,25%. C. 87,36%. D. 56,25%
:confused:
 
B

bangha_hunnie

Câu 1: Một hợp tử trải qua 10 lần nguyên phân liên tiếp. Sau một số lần phân bào có 1 tế bào bị đột biến tứ bội, sau đó các tế bào nguyên phân bình thường đã tạo ra 1016 tế bào con. Xác định đột biến xảy ra ở lần nguyên phân (A), số tế bào bình thường (B) và tế bào bị đột biến (C) tạo ra là
A. A = 5, B = 984, C = 32. B. A = 6, B = 1000, C = 16.
C. A = 7, B = 1008, C = 8 D. A = 3, B = 888, C = 128.

Số TB đột biến = $2^{10}-1016=8$

Câu 2: Ở một loài thực vật alen A quy định hoa đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, kiểu gen dị hợp quy định hoa hồng. Thực hiện phép lai giữa hai cây tam bội đều có kiểu gen Aaa. Trong trường hợp các cây tam bội này giảm phân tạo ra các giao tử n, 2n có khả năng thụ tinh bình thường và không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình thu được từ phép lai trên là
A. 1 đỏ: 26 hồng: 9 trắng. B. 27 đỏ: 8 hồng: 1 trắng.
C. 9 đỏ: 26 hồng: 1 trắng. D. 32 đỏ: 3 hồng: 1 trắng.

P: Aaa x Aaa
$G_P: (\dfrac{1}{6}A,\dfrac{2}{6}a,\dfrac{2}{6}Aa,\dfrac{1}{6}aa) x (\dfrac{1}{6}A,\dfrac{2}{6}a,\dfrac{2}{6}Aa,\dfrac{1}{6}aa)$

Tỉ lệ cây hoa trắng $=\dfrac{2}{6}.\dfrac{2}{6}+\dfrac{1}{6}.\dfrac{1}{6}+\dfrac{2}{6}.\dfrac{1}{6}.2=\dfrac{1}{4}=\dfrac{9}{36}$


Câu 4: Một quần thể ngẫu phối, xét 3 locut gen: locut I có 3 alen nằm trên NST thường; locut II gồm 3 alen nằm trên NST X đoạn không tương đồng trên Y; locut III gồm 2 alen nằm trên NST X đoạn tương đồng trên Y. Nếu chỉ xét 3 locut trên thì số kiểu giao phối khác nhau trong quần thể này là
A. 9520. B. 2268. C 9072. D. 2256.

Số KG ở NST thường = $3 + C_3^2 = 6$
Số KG XX = $3.2 + C_6^2 = 21$
Số KG XY = $2.6=12$
Số kiểu giao phối = $6.21 + 6.12=9072$

 
B

bangha_hunnie

Câu 3: Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên xét gen A qui định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt dài; gen B qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b qui định hạt trắng. Hai cặp gen A,a và B,b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở quần thể này người ta thu được 63% hạt tròn đỏ, 21% hạt tròn trắng, 12% hạt dài đỏ, 4% hạt dài trắng. Khả năng bắt gặp trong quần thể này tỷ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn có kiểu gen dị hợp chiếm bao nhiêu?
A. 0,33. B. 0,22. C. 0,25. D. 0,2.

Tần số các alen lần luợt là:
A: 0.6 a: 0.4 $\to$ TLKG: $\dfrac{9}{25}AA:\dfrac{12}{25}Aa:\dfrac{4}{25}aa$
B: 0.5 b: 0.5 $\to$ TLKH: $\dfrac{1}{4}BB:\dfrac{1}{2}Bb:\dfrac{1}{4}bb$

Vậy: TLKH mang 1 tính trạng trội và một tính trạng lặn có KG dị hợp chiếm:
$\dfrac{12}{25}Aa.\dfrac{1}{4}bb + \dfrac{4}{25}aa.\dfrac{1}{2}Bb=0.2$


 
Top Bottom