Với hai phần tử phân biệt a_1 a_2 bất kỳ trong tập hợp A, ta luôn có duy nhất hai phần tử phân biệt b_1 b_2 lần lượt tương ứng trong tập hợp B theo quy tắc b_i = a_i + 1
Ngược lại, Với hai phần tử phân biệt b_1 b_2 bất kỳ trong tập hợp B, ta luôn có duy nhất hai phần tử phân biệt a_1 a_2 lần lượt tương ứng trong tập hợp A theo quy tắc a_i = b_i - 1
Vậy, số phần tử trong tập hợp A và tập hợp B phải bằng nhau, tức x = y
Tiếp tục chứng minh
Với hai phần tử phân biệt a_1 a_2 bất kỳ trong tập hợp A, ta luôn có duy nhất hai phần tử phân biệt c_1 c_2 lần lượt tương ứng trong tập hợp C theo quy tắc c_i = a_i * 2
Tương tự, Với hai phần tử phân biệt c_1 c_2 bất kỳ trong tập hợp C, ta luôn có duy nhất hai phần tử phân biệt a_1 a_2 lần lượt tương ứng trong tập hợp A theo quy tắc a_i = c_i / 2
Vậy, số phần tử trong tập hợp A và tập hợp C phải bằng nhau, tức x = z
Vậy x=y=z (1)
Lại chứng minh
Với mỗi phần từ a bất kỳ trong A, không tồn tại phần tử b nào trong B thỏa a=bạn. Nói cách khác, hai tập hợp A và B không có phần tử chung. Và vì C là hợp của A và B nên số phần tử của C phải là tổng số phần tử của A và B không loại trừ => x+y=2x=2y=z (2)
Vậy hệ thức (1) và (2) cái nào đúng?