mình không hiểu

K

kiemcun

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

các bạn ạ..mấy bữa này cô cho khái niệm về khối lượng mol trung bình nhưng mình cứ lầm với khối lương mol của 1 chất cho nên rất nhiếu bài toán mình đã lầm giữa mol trung bình và khối lượng mol(tức là đảng ra phải dùng mol tb mình lại dùng khối lượng mol cho nên nhờ các bạn giúp mình định nghĩa rõ ràng 2 cái trên và khi nào thì dùng mol tb ,khối lương mol:p:p:p:p:p:p:p:p:p:p:p:p:eek:3:eek:3
 
G

gabenho_lovely

BẠN à. ko biết bạn hoc trường nào mà kì vậy?MÌNH học có thể nói là tốt hóa mà đã thấy khái niệm nào là mol tb đâu. tất cả kn liên quan đến mol mình được học là số mol(n) và khối lượng mol(M) thôi chứ. chẳng có gì gọi là mol tb cả. hay để mình giải thích những kn trên cho ạn nha! số mol(n) thì như bạn đọc cũng hiều rùi đó, số mol để chỉ số nguyên tử hay phân tử của chất nào đó(cứ 6 . 10^23 nguyên tử hoặc phân tử là 1 mol); khôí lượng mol(M) là khối lượng tính bằng gam của 1 mol nguyên tử hoặc phân tử. công thức tính:
n(số mol chất)=m(khối lựơng của chất)/M(khối lượng mol)
M(khối lượng mol)có thế tính như tính phân tử khối nhưng lấy đơn vị là gam hoặctheo công thức:M(khối lượng mol)=m(khối lượng chất)/n(số mol)
theo tớ thì ko có mol tb đâu mong bạn tìm hiểu lại xem. chúc bạn thành công!=(:))>-:eek::D:D(NHỚ THANKS MÌNH NHA)
 
C

cry_with_me

Khối lượng mol (M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó.

Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp là khối lượng của 1 mol hỗn hợp đó:
[TEX]\bar{M}=\frac{mhh}{nhh}[/TEX]


Với:
mhh: tổng khối lượng của hỗn hợp (thường là g)
nhh: tổng số mol của hỗn hợp

Đối với chất khí, vì thể tích tỉ lệ với số mol nên (3) có thể viết dưới dạng:

[TEX]\bar{M}=\frac{\sum_{i=1}^{n}{Mi.Vi}}{\sum_{i=1}^{n}{Vi}}[/TEX]


Với Vi là thể tích của chất thứ i trong hỗn hợp
Thông thường bài toán là hỗn hợp gồm 2 chất, lúc này:
[TEX]\bar{M}=\frac{M1.n1+M2.n2}{n1+n2}.............. \bar{M}=\frac{M1.V1+M2.V2}{V1+V2}[/TEX]



Khi áp dụng phương pháp trung bình cho bài toán hóa học hữu cơ, người ta mở rộng thành phương pháp số nguyên tử X trung bình (X: C, H, O, N,...)

[TEX]\bar{M}=\frac{nX}{nhh}[/TEX]



Với
nX: tổng số mol nguyên tố X trong hỗn hợp
nnhh: tổng số mol của hỗn hợp


Tương tự đối với hỗn hợp chất khí:

Số nguyên tử trung bình thường được tính qua tỉ lệ mol trong phản ứng đốt cháy:
[TEX]\bar{C}=\frac{nCO2}{nhh}..........\bar{H}=\frac{2nHO2}{nhh}[/TEX]
Trong một số bài toán cần xác định số nhóm chức của hỗn hợp các chất
hữu cơ ta sử dụng trị số nhóm chức trung bình:

[TEX] \bar{G}=\frac{nG}{nhh}[/TEX]

Với nG tổng số mol của nhóm chức G trong hỗn hợp
nhh: tổng số mol của hỗn hợp
Các nhóm chức G hay gặp là -OH,-CHO,-COOH,-NH2, …
Trị số nhóm chức trung bình thường được xác định qua tỉ lệ mol của hỗn hợp với tác nhân phản ứng.

d. Ngoài ra, trong một số trường hợp còn sử dụng các đại lượng số liên kết pi trung bình , độ bất bão hòa trung bình [TEX] \bar{K} [/TEX] , gốc trung bình [TEX]\bar{R} [/TEX], hóa trị trung bình, …
Số liên kết pi trung bình hoặc độ bất bão hòa trung bình: thường được tính qua tỉ lệ mol của phản ứng cộng (halogen, hoặc axit):
[TEX]\bar{II}=\frac{ntacnhancong}{nhh}[/TEX]


. Các dạng bài toán thường gặp
Phương pháp này được áp dụng trong việc giải nhiều bài toán khác nhau cả vô cơ và hữu cơ, đặc biệt là đối với việc chuyển bài toán hỗn hợp thành bài toán một chất rất đơn giản và ta có thể giải một cách dễ dàng. Sau đây chúng ta cùng xét một số dạng bài thường gặp.

1) Xác định các trị trung bình
Khi đã biết các trị số X và ni , thay vào (1) dễ dàng tìm được X trung bình .

2) Bài toán hỗn hợp nhiều chất có tính chất hóa học tương tự nhau
Thay vì viết nhiều phản ứng hóa học với nhiều chất, ta gọi 1 công thức chung đại diện cho hỗn hợp => Giảm số phương trình phản ứng, qua đó làm đơn giản hóa bài toán.

3) Xác định thành phần % số mol các chất trong hỗn hợp 2 chất
Gọi a là % số mol của chất X => % số mol của Y là (100 – a). Biết các giá trị MX ,My vàM trung bình . dễ dàng tính được a theo biểu thức:

[TEX]\bar{M}=\frac{Mx.a+My(100-a)}{100}[/TEX]

4) Xác định 2 nguyên tố X, Y trong cùng chu kì hay nhóm A của bảng tuần hoàn

Nếu 2 nguyên tố là kế tiếp nhau: xác định được Mx <Mtrung bình <My => X, Y
Nếu chưa biết 2 nguyên tố là kế tiếp hay không: trước hết ta tìm M trung bình
=> hai nguyên tố có khối lượng mol lớn hơn và nhỏ hơn M trung bình . Sau đó dựa vào điều kiện của đề bài để kết luận cặp nghiệm thỏa mãn.
Thông thường ta dễ dàng xác định được nguyên tố thứ nhất, do chỉ có duy nhất 1 nguyên tố có khối lượng mol thỏa mãn Mx <M trung bình hoặc Mtrung bình <My ; trên cơ sở số mol ta tìm được chất thứ hai qua mối quan hệ với .

5) Xác định CTPT của hỗn hợp 2 chất hữu cơ cùng dãy đồng đẳng
Nếu 2 chất là kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng:My=Mx+14
Dựa vào phân tử khối trung bình: có Mx<Mtrung bình<Mx+14 , từ dữ kiện đề bài xác định được => Mx--->X,Y
Dựa vào số nguyên tử C trung bình: có Cx<C trung bình<Cx+1 ===>Cx
Dựa vào số nguyên tử H trung bình: có Hx<H trung bình <Hx+2 --->H
Nếu chưa biết 2 chất là kế tiếp hay không:
Dựa vào đề bài => đại lượng trung bình X trung bình => hai chất có X lớn hơn và nhỏ hơn X trung bình . Sau đó dựa vào điều kiện của đề bài để kết luận cặp nghiệm thỏa mãn. Thông thường ta dễ dàng xác định được chất thứ nhất, do chỉ có duy nhất 1 chất có đại lượng X thỏa mãn X< X trung bình hoặc X trung bình <Y; trên cơ sở về số mol ta tìm được chất thứ hai qua mối quan hệ với M trung bình .

6) Xác định CTPT của hỗn hợp chất hữu cơ chưa biết là cùng dãy đồng đẳng hay không cùng dãy đồng đẳng
Thông thường chỉ cần sử dụng một đại lượng trung bình; trong trường hợp phức tạp hơn phải kết hợp sử dụng nhiều đại lượng.

7) Xác định CTPT của hỗn hợp chất hữu cơ có số nhóm chức khác nhau
Dựa vào tỉ lệ mol phản ứng => số nhóm chức trung bình G hai chất có số nhóm chức lớn hơn và nhỏ hơn G . Sau đó dựa vào điều kiện của đề bài để kết luận cặp nghiệm thỏa mãn. Thông thường ta dễ dàng xác định được chất thứ nhất, do chỉ có duy nhất 1 đáp án có số nhóm chức thỏa mãn Gx<G trung bình hoặc Gtrung bình <Gy ; trên cơ sở về số mol tìm được chất thứ hai qua mối quan hệ với G trung bình .
là bạn chưa học tới chứ ko phải là ko có...cái này ở hóa nâng cao 9 cũng có nói rồi mà.......hi vọng mình giúp bạn hiểu đc :D
 
Last edited by a moderator:
T

thien0526

BẠN à. ko biết bạn hoc trường nào mà kì vậy?MÌNH học có thể nói là tốt hóa mà đã thấy khái niệm nào là mol tb đâu. tất cả kn liên quan đến mol mình được học là số mol(n) và khối lượng mol(M) thôi chứ. chẳng có gì gọi là mol tb cả. hay để mình giải thích những kn trên cho ạn nha! số mol(n) thì như bạn đọc cũng hiều rùi đó, số mol để chỉ số nguyên tử hay phân tử của chất nào đó(cứ 6 . 10^23 nguyên tử hoặc phân tử là 1 mol); khôí lượng mol(M) là khối lượng tính bằng gam của 1 mol nguyên tử hoặc phân tử. công thức tính:
n(số mol chất)=m(khối lựơng của chất)/M(khối lượng mol)
M(khối lượng mol)có thế tính như tính phân tử khối nhưng lấy đơn vị là gam hoặctheo công thức:M(khối lượng mol)=m(khối lượng chất)/n(số mol)
theo tớ thì ko có mol tb đâu mong bạn tìm hiểu lại xem. chúc bạn thành công!=(:))&gt;-:eek::D:D(NHỚ THANKS MÌNH NHA)

Có lẽ như e này chưa học đến Khối lượng mol trung bình rồi :):)

Khối lượng mol trung bình của 1 hỗn hợp bằng tổng khối lượng chia cho tổng số mol của hỗn hợp đó

[TEX]M_{tb}=\frac{m_A+m_B}{n_A+n_B}[/TEX]
Tương tự nếu có nhiều chất hơn

Cái này áp dụng khá nhìu trong toán tìm công thức vô cơ và hữu cơ

Như đây là 1 ví dụ:

Hòa tan 4,68 gam hỗn hợp muối cacbonat của hai kim loại A,B kế tiếp nhau trong nhóm II A vào dung dịch HCl dư thu được 1,12 l CO2 (đktc). Xác định A,B.

Đặt M là nguyên tử khối trung bình của A,B:

[TEX]MCO_3 + 2HCl --> MCl_2 + CO_2 + H_2O[/TEX]

\Rightarrow [TEX] n_{MCO_3} = n_{CO_2} = \frac{1,12}{22,4} = 0,05 mol[/TEX]

\Rightarrow [TEX]M_CO3 = \frac{4,68}{0,05} = 93,6 [/TEX]

\Rightarrow M = 33,6

Biện luận: Vì A < M = 33,6 < B \Rightarrow A = 24, B = 40 : Mg,Ca
 
Last edited by a moderator:
Top Bottom