Mệnh đề rút gọn

V

vithihaiha91

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

:khi (130)::khi (55)::khi (93)::M058:
các cậu ơi cho mình hỏi:
mệnh đề rút gọn có đứng giữa hai dấu phẩy không, mình đọc nhiều sách bảo không nhưng khi làm bài thi ở học mãi đáp án lại có dùng, vậy bạn nào có thể nói giúp mình cụ thể cách dùng MĐ rút gọn với. Thankyou các bạn nhiều
 
S

scorpion6542

:khi (130)::khi (55)::khi (93)::M058:
các cậu ơi cho mình hỏi:
mệnh đề rút gọn có đứng giữa hai dấu phẩy không, mình đọc nhiều sách bảo không nhưng khi làm bài thi ở học mãi đáp án lại có dùng, vậy bạn nào có thể nói giúp mình cụ thể cách dùng MĐ rút gọn với. Thankyou các bạn nhiều
Riêng tớ thì chưa thấy rút gọn mệnh đề có để comma ......... :D
 
S

sweet_heart_3012

1/ Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng cách dùng participle phrases
a/ Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm đuôi ING)
EX1: The man who is sitting next to you is my uncle
--> The man who is sitting next to you is my uncle
EX2: Do you know the boy who broke the windows last night ?
--> Do you know the boy who broke breaking the windows last night ?
b/Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng past participle phrase (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, bắt đầu cụm từ bằng V3)
EX1: The books which were written by To Hoai are interesting.
-->The books which were written by To Hoai are interesting.
EX2: The students who were punished by teacher are lazy
-->The students who were punished by teacher are lazy
EX3: The house which is being built now belongs to Mr. Brown
--> The house which is being built now belongs to Mr. Brown

2/ Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng to-infinitive hoặc infinitive phrase (có dạng for +O+ to-inf)
chúng ta sử dụng dạng này trong những trường hợp sau :gặp các từ the first, the second,....the last, so sánh nhất (superlative),mục đích (purpose), .........
EX1: Tom is the last person who enters the room
-->Tom is the last person who enters to enter the room
EX2: John is the youngest person who takes part in the race
--> John is the youngest person who takesto take part in the race
EX3: English is an important language which we have to master
--> English is an important language which we have for us to master
EX4: Here is the form that you must fill in
--> Here is the form that for you must to fill in

ghi chú : chỉ rút gọn được khi đại từ quan hệ làm chủ từ còn nếu làm tân ngữ thì ko rút gọn được

Rút gọn mệnh đề tính từ có các dạng sau:
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
The man who is standing there is my brother
The man standing there is my brother

2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
I like books which were written by NguyenDu
I like books written by NguyenDu

3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :
ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...
This is the only student who can do the problem.
This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
I have many homework that I must do.
I have many homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
There are six letters to be written today.

GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful (for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.

4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table?

Do you like the book on the table?

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bứoc 1 :
- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
BƯỚC 2 :
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các bạn hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.

1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..
:)>-
 
S

sweet_heart_3012

That và which làm chủ ngữ của câu phụ
Nó đứng đầu câu phụ, thay thế cho danh từ bất động vật đứng trước nó và làm chủ ngữ của câu phụ. Do đó nó không thể nào bỏ đi được.
We bought the stereo that had been advertised at a reduced price.
1. That và which làm tân ngữ của câu phụØ Nó thay thế cho danh từ bất động vật đứng trước nó, mở đầu câu phụ nhưng làm tân ngữ. Do đó nó có thể bỏ đi được.
George is going to buy the house (that) we have been thinking of buying
Ø Người ta dùng that chứ không dùng which khi:
· Đứng trước nó là một tính từ so sánh bậc nhất + danh từ
That is the best novel that has been written by this author.
· Khi đằng trước nó là một số các đại từ phiếm chỉ như all, some, any, anything, everything, much, little, nothing v.v..
Ex1: I want to see all that he possesses.
Ex2: All the apples that fall are eaten by pig

2. Who làm chủ ngữ của câu phụ
Ø Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật ở trước nó, làm chủ ngữ của câu phụ. Do đó nó không thể bỏ đi được.
The man (who) is in this room is angry.

3. Whom làm tân ngữ của câu phụØ Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật ( động vật nuôi trong nhà được coi là có tính cách hoặc trong trường hợp muốn nhân cách hoá) ở trước nó và làm tân ngữ của câu phụ, nó có thể bỏ đi được.
The men (whom) I don't like are angry.
Ø Nếu whom làm tân ngữ của một ngữ động từ bao gồm 1 Verb + 1 giới từ thì lối viết chuẩn nhất là đưa giới từ đó lên trước whom.
The man to whom you have just talked is the chairman of the company.
Ø Tuy nhiên nếu whom là tân ngữ của một ngữ động từ bao gồm 1 động từ + 2 giới từ thì 2 giới từ đó vẫn phải đứng đằng sau động từ.
The man whom you are looking forward to is the chairman of the company.
Ø Không được dùng who thay cho whom trong văn viết dù nó được chấp nhận trong văn nói.

4. Mệnh đề phụ bắt buộc và không bắt buộc.
1) Mệnh đề phụ bắt buộc.
Ø Là loại mệnh đề bắt buộc phải có mặt ở trong câu, nếu bỏ đi câu sẽ mất ý nghĩa ban đầu.
Ø Nên dùng that làm chủ ngữ cho loại câu này mặc dù which vẫn được chấp nhận
Ø Câu phụ thường đứng xen vào giữa câu chính hoặc nối liền với câu chính và không tách rời khỏi nó bởi bất cứ dấu phảy nào.
Weeds that float to the surface should be removed before they decay.
2) Mệnh đề phụ không bắt buộc
Ø Là loại mệnh đề mang thông tin phụ trong câu, nếu bỏ nó đi câu không mất nghĩa ban đầu.
Ø Không được dùng that làm chủ ngữ mà phải dùng which, cho dù which có là tân ngữ của mệnh đề phụ cũng không được phép bỏ nó đi.
Ø Câu phụ thường đứng chen vào giữa câu chính và bắt buộc phải tách khỏi câu chính bằng 2 dấu phẩy.
Ex1: My car, which is very large, uses too much gasoline.
Ex2: This rum, which I bought in the Virgin Islands, is very smooth

5. Tầm quan trọng của việc sử dụng dấu phẩy đối với mệnh đề phụ
Ø ở những mệnh đề phụ bắt buộc, khi không dùng dấu phẩy tức là có sự giới hạn của mệnh đề phụ đối với danh từ đằng trước
(trong tiếng Việt: chỉ có)
The travelers who knew about the flood took another road.
The wine that was stored in the cellar was ruined.
Ø Đối với những mệnh đề phụ không bắt buộc, khi có dấu phẩy ngăn cách thì nó không xác định hoặc giới hạn danh từ đứng trước nó. (trong tiếng Việt: tất cả).
The travelers, who knew about the flood, took another road.
The wine, which was stored in the cellar, was ruined.
Note: Các nguyên tắc trên đây chỉ dùng trong văn viết, không dùng trong văn nói. Lỗi ngữ pháp của TOEFL không tính đến mệnh đề phụ bắt buộc nhưng sẽ trừ điểm nếu phạm phải lỗi mệnh đề phụ không bắt buộc.

6. Cách sử dụng All, Both, Some, Several, Most, Few + Of + Whom/ Which
Ø Tuyệt đối không được dùng đại từ nhân xưng tân ngữ: them, us trong trường hợp này.
Ex1: Their sons, both of whom (không được nói both of them) are working abroad, ring her up every week.
Ex2: The buses, most of which were full of passengers, began to pull out.
Ø What = the thing/ the things that có thể làm tân ngữ cho mệnh đề phụ cùng lúc làm chủ ngữ cho mệnh đề chính/ hoặc làm chủ ngữ của cả 2 mệnh đề chính, phụ.
Ex1: What we have expected is the result of the test.
Ex2: What happened to him yesterday might happen to us tomorrow.

7. Whose = của người mà, của con mà.
Ø Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc độngvật ở trước nó và chỉ sự sở hữu của người hoặc động vật đó đối với danh từ đi sau.
James, whose father is the president of the company, has received a promotion.
Ø Trong lối văn viết trang trọng nên dùng of which để thay thế cho danh từ bất động vật mặc dù whose vẫn được chấp nhận.
Savings account, of which (= whose) interest rate is quite hight, is very common now.
Ø Hoặc dùng with + noun/ noun phrase thay cho whose
The house whose walls were made of glass = The house with the glass walls.

8. Cách loại bỏ mệnh đề phụ
Đối với những mệnh đề phụ bắt buộc người ta có thể loại bỏ đại từ quan hệ và động từ to be (cùng với các trợ động từ của nó) trong một số trường hợp sau:
Ø Trước một mệnh đề phụ mà cấu trúc động từ ở thời bị động.
This is the Z value (which was) obtained from the table areas under the normal curve.
 
Last edited by a moderator:
S

scorpion6542

a/ Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng present participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm đuôi ING)
EX1: The man who is sitting next to you is my uncle
--> The man who is sitting next to you is my uncle
EX2: Do you know the boy who broke the windows last night ?
--> Do you know the boy who broke breaking the windows last night ?
b/Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng past participle phrase (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, bắt đầu cụm từ bằng V3)
EX1: The books which were written by To Hoai are interesting.
-->The books which were written by To Hoai are interesting.
EX2: The students who were punished by teacher are lazy
-->The students who were punished by teacher are lazy
EX3: The house which is being built now belongs to Mr. Brown
--> The house which is being built now belongs to Mr. Brown
I think they are all the same , so .... /:) .................
 
Top Bottom