Gợi ý: Các tiếng
Nam,
quốc,
sơn,
hà đều có nghĩa (
Nam: phương nam,
quốc: nước,
sơn: núi,
hà: sông), cấu tạo thành hai từ ghép
Nam quốc và
sơn hà (nước Nam, sông núi). Trong các tiếng trên, chỉ có
Namlà có khả năng đứng độc lập như một từ đơn để tạo câu, ví dụ:
Anh ấy là người miền Nam. Các tiếng còn lại chỉ làm yếu tố cấu tạo từ ghép, ví dụ: nam quốc, quốc gia, sơn hà, giang sơn, …
b) Tiếng
thiên trong bài
Nam quốc sơn hà và các tiếng thiên dưới đây nghĩa có giống nhau không?
(1)
thiên niên kỉ
(2)
thiên lí mã
(3) (Lí Công Uẩn)
thiên đô về Thăng Long.
Gợi ý:
Thiên trong
thiên thư (ở bài Nam quốc sơn hà) nghĩa là trời,
thiên trong (1) và (2) nghĩa là
nghìn,
thiên trong
thiên đô nghĩa là
dời. Đây là hiện tượng đồng âm của yếu tố Hán Việt.
2. Từ ghép Hán Việt
a) Các từ
sơn hà,
xâm phạm (trong bài
Nam quốc sơn hà),
giang san (trong bài
Tụng giá hoàn kinh sư) thuộc loại từ ghép chính phụ hay đẳng lập?
Gợi ý: Chú ý mối quan hệ giữa các tiếng trong từ. Các từ trên là từ ghép đẳng lập.
b) Các từ
ái quốc,
thủ môn,
chiến thắng thuộc loại từ ghép gì? Nhận xét về trật tự của các tiếng trong các từ ghép loại này với từ ghép thuần Việt cùng loại.
Gợi ý: Các từ trên thuộc loại từ ghép chính phụ, yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau giống như từ ghép chính phụ thuần Việt.
c) Các từ
thiên thư (trong bài
Nam quốc sơn hà),
thạch mã (trong bài
Tức sự),
tái phạm (trong bài
Mẹ tôi) thuộc loại từ ghép gì? Hãy so sánh vị trí của các tiếng trong các từ ghép này với từ ghép thuần Việt cùng loại.
Gợi ý: Các từ này cũng thuộc loại từ ghép chính phụ nhưng trật tự các tiếng ngược lại với từ ghép chính phụ thuần Việt: tiếng phụ đứng trước, tiếng chính đứng sau.
Xem thêm tại:
http://loigiaihay.com/soan-bai-tu-han-viet-c34a11275.html#ixzz4uG5A19uF