Sử 11 Lịch sử 1858- cuối thế kỉ XVIII cùng những câu hỏi liên quan!( Tiếp)

Mộ Dung Thu Vũ

Cựu Mod Sử
Thành viên
25 Tháng hai 2022
1,024
6
758
166
Lào Cai
Lào Cai
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

5. Nêu ngắn gọn quá trình Pháp mở rộng đánh chiếm ra Bắc Kỳ vào năm 1873. Giải thích tại sao phải tới năm 1873 thực dân Pháp mới đánh ra Bắc Kỳ? Mục tiêu chính là gì?
a. Quá trình Pháp mở rộng đánh chiếm ra Bắc Kỳ vào năm 1873
- Sau khi chiếm được 6 tỉnh Nam Kì (gồm ba tỉnh miền Đông: Gia Định, Định Tường, Biên Hòa và ba tỉnh miền Tây: Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên), thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp chuẩn bị mở rộng cuộc chiến tranh ra cả nước. Chúng phái gián điệp ra Bắc, điều tra tình hình bố phòng của ta, liên lạc với Giăng Đuy-puy, một lái buôn đang hoạt động ở vùng biển Trung Quốc - Việt Nam. Ngoài ra, Pháp còn lôi kéo một số tín đồ Công giáo lầm lạc, kích động họ nổi lên chống triều đình, hình thành đạo quân nội ứng cho cuộc xâm lược sắp đến.
- Tháng 11-1872, ỷ thế nhà Thanh, Đuy-puy tự tiện cho tàu theo sông Hồng lên Vân Nam buôn bán, dù chưa được phép của triều đình Huế. Hắn còn ngang ngược đòi được đóng quân trên bờ sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và thổ phỉ dưới trướng Đuy-puy còn cướp thuyền gạo của triều đình, bắt quan, lính và dân ta đem xuống tàu; khước từ lời mời tới thương thuyết của Tổng đốc Hà Nội Nguyễn Tri Phương. Chớp cơ hội triều Nguyễn nhờ giải quyết “vụ Đuy-puy” đang gây rối ở Hà Nội, thực dân Pháp ở Sài Gòn phái Đại úy Gác-ni-ê đưa quân ra Bắc.
- Ngày 11-10-1873 Pháp cử hạm đội gồm 2 tàu chiến và gần 100 dưới sự chỉ huy của Garnier ra Hà Nội hội quân với Đuypuy. Ngày 16-11-1873, Garnier liền tuyên bố mở cửa sông Hồng, áp dụng biểu thuế quan mới. Sáng 19-11, hắn gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương yêu cầu đầu hàng, giải tán quân đội, nộp thanh… nhưng Nguyễn Tri Phương không trả lời thì mờ sáng 20-11-1873 quân Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội. Những ngày sau đó, chúng đưa quân đi chiếm các tỉnh thành ở đồng bằng Bắc Kì lần lượt bị chiếm: Hưng Yên (23-11), Phủ Lí (26-11), Hải Dương (3-12), Ninh Bình (5-12) và Nam Định (12-12).
- Do sự chống trả yếu ớt của triều đình nhà Nguyễn, chỉ trong vòng một tháng, nhiều tỉnh thành lớn nhỏ miền đồng bằng Bắc Kì đã bị quân Pháp chiếm đóng. Nhưng đi đến đâu thì chúng cũng bị nhân dân ta đánh trả quyết liệt của nhân dân địa phương (ở Nam Định nhiều văn thân sĩ phu như Nguyễn Mậu Kiến và hai con trai Nguyễn Hữu Cương, Nguyễn Hữu Bản đã tụ họp hàng nghìn nghĩa quân đánh giặc vùng Trực Ninh rồi kéo sang Nam Định xây dựng căn cứ chống Pháp. ở các nơi khác nghĩa quân cũng đánh cho địch những đòn nặng nề. Hoàng Tá Viêm, quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc).
- Ngày 21/12/1873, quân ta phục kích địch ở Cầu Giấy, Gácniê tử trận.
 Kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất của thực dân Pháp thất bại.
b. Tới năm 1873 thực dân Pháp mới đánh ra Bắc Kỳ và mục tiêu chính
- Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ 1873 xâm chiếm Bắc Kì, mở rộng chiến tranh xâm lược ra cả nước.
- Sau khi đánh chiếm 6 tỉnh Nam Kì, quân Pháp phải đối mặt với nhiều cuộc khỏi nghĩa: Phan Trung Trực, Pham Liêm, Phan Tôn…  Pháp cần bình định lại các vùng đã chiếm đóng.
- 1870 chiến tranh Pháp – Phổ, Pháp – Ý bùng nổ.
- 1871 Công xã Paris của công nhân nổ ra.
 tình hình nước Pháp khó khăn, thường xuyên phải duy trì 1 lực lượng quân đội mạnh ở biên giới với nước Phổ
- Sang năm 1873, dù chưa phải là lức thuận lợi để tiến đánh Bắc Kì nhưng Pháp quyết định đánh ra Bắc kì vì nhận thấy quân Anh và quân Đức lúc đó đang có động thái xâm lược Bắc Kì.
- Theo một số ý kiến khác:
+ Pháp đã thám hiểm con đường Mekong vượt lên Vân Nam nhưng bị thất bại.
+ 1867 vào Tây Nam Trung Quốc qua sông hồng một tên bán vũ khí (Jeam Dupuy) cho Trung Quốc chống lại chính quyền Trung Quốc đã vận chuyển thành công vũ khí từ sông Hồng lên Trung Quốc và người này đã báo với Pháp
 từ đó Pháp có ý định chiếm Bắc kì biến Bắc kì trở thành bàn đạp, căn cứ quân sự.
+ Vì Bắc kì có nguồn khoáng sản, mỏ, tài nguyên phong phú Pháp cần dùng nhiên liệu để cung cấp cho các cuộc chiến và cũng do sự nhòm ngó của quân Anh, Đức, quân Mãn Thanh.
+ Pháp muốn dùng vũ lực để tấn công Bắc kì đẻ buộc nhà Nguyễn đồng ý nhượng nốt 3 tỉnh miền tây nam kì  đánh Bắc Kì để củng cố Nam Kì.
+ Mục tiêu cuối cùng là ngược sông Hồng lên vùng Vân Nam Trung Quốc, Trung Quốc là cái đích đến cuối cùng của Thực dân Pháp.
6. Nêu nguyên nhân, nội dung của Hiệp ước 1874. Hãy đánh giá tính chất và hệ quả của bản hiệp ước này?
Nguyên nhân:
- Về phía ta: nhìn chung có 3 nguyên nhân chính:
+ Triều đình Huế quá đề cao cũng như lo sợ thực dân Pháp, không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp.
+ Triều đình Huế muốn hoà với Pháp nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp mình.
+ Triều đình Huế ảo tưởng vào những lời đường mật của thực dân Pháp, đó là dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.
- Về phía Pháp:
+ Pháp còn muốn nhiều hơn nữa, không chỉ dừng lại ở 3 tỉnh Nam Kì như trong Hiệp ước Nhâm Tuất 1862. Chúng ra những yêu sách ngang ngược với triều đình Huế, đưa quân chiếm lần lượt các tỉnh Bắc Kỳ, ngang nhiên vi phạm các thỏa thuận trong Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 mà hai bên đã ký.
+ Chiến thắng của nhân dân ở Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang cực độ và tìm cách thương lượng, còn quân và dân ta phấn khởi, càng hăng hái đánh giặc. Bên cạnh đó, Hoàng Tá Viêm phối hợp với quân của Lưu Vĩnh Phúc đã giết chết Francis Garnier tại Hà Nội.
+ Do nước Pháp đang có nhiều khó khăn nội bộ sau chiến tranh Pháp – Phổ và sau sự kiện Công xã Pari không thể can thiệp tới chiến trường VN xa xôi để giúp đỡ TDP ở Đông Dương gỡ rối.
+ Thực dân Pháp lo ngại sau TQ, Anh can thiệp vào Bắc Kì VN để ngăn chặn Pháp phát triển thế lực.
 Vì vậy, mong muốn cấp thiết nhất trước mắt của TDP là một cuộc thương thuyết nghị hòa sớm. Điều này được thể hiện bằng việc Pháp lần lượt trả lại cho triều đình Huế các thành Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định và Hà Nội. Trước tình hình trên Pháp đồng ý nghị hòa bằng Hiệp ước Giáp Tuất.
Nội dung Hiệp ước:
- Nội dung Hiệp ước Giáp Tuất 1874 bao gồm 22 điều với nội dung chính:
+ Thừa nhận cho Pháp được chiếm đóng cả 6 tỉnh Nam Kì của Việt Nam.
+ Từ nay, đường lối ngoại giao của nước An Nam phải chiều theo đường lối ngoại giao của nước Cộng hòa Pháp.
+ Ở trên lãnh thổ Bắc Kì và Trung Kì Việt Nam, xếp đặt một chức quan Tổng Trú sứ của nước Cộng hòa Pháp. Và ở mỗi tỉnh của Bắc Kì và Trung Kì sẽ cử một viên quan của nước Pháp gọi là Công sứ để cai trị. Riêng ở Bắc Kì, triều đình Huế sẽ cử một viên quan gọi là Phó vương để cai trị.
+ Người Pháp có quyền xây dựng các lực lượng đồn trú ở những nơi mà họ thấy cần thiết, được mở cửa hàng, bến cảng, phố xá và được hoạt động giao thương tự do ở trên sông Hồng.
- Cụ thể hơn nội dung bản hiệp ước này bao gồm:
+ Điều 1: Pháp và An Nam hợp tác hòa bình, hữu nghị, bền vững.
+ Điều 2: Pháp thừa nhận quyền độc lập An Nam.
+ Điều 3: Chính sách ngoại giao của An Nam cần phù hợp với chính sách ngoại giao của nước Pháp.
+ Điều 4: Pháp tặng một số thiết bị quân sự, cố vấn quân sự cho An Nam.
+ Điều 5: Triều đình An Nam công nhận chủ quyền của Pháp đối với các tỉnh Nam Kỳ.
+ Điều 6: Pháp miễn An Nam không phải trả tiền chiến phí cũ còn thiếu.
+ Điều 7: An Nam cam kết trả nợ số tiền chiến phí còn thiếu nước Tây Ban Nha bằng thu nhập thuế quan.
+ Điều 8: Ban bố đại xá đối với tài sản của công dân Pháp và An Nam làm tay sai.
+ Điều 9: Cho phép truyền đạo Gia tô tại An Nam.
+ Điều 10: Triều đình An Nam có thể mở một trường cao đẳng ở Sài Gòn đặt dưới quyền giám sát của Pháp.
+ Điều 11: Triều đình An Nam mở các cảng biển theo yêu cầu của Pháp.
+ Điều 12: Người Pháp hay người An Nam sống tại Nam Kỳ được quyền tự do kinh doanh.
+ Điều 13: Pháp có quyền mở lãnh sự tại các thương khẩu mới mở của An Nam.
+ Điều 14: Nhân dân An Nam có thể tự do buôn bán đi lại tại khu vực Nam Kỳ đã thuộc sở hữu của Pháp.
+ Điều 15: Người dân An Nam dân Pháp hay công dân nước ngoài cần đăng ký cơ quan Trú Sứ Pháp nếu muốn sinh sống, du lịch tại An Nam.
+ Điều 16: Các tranh chấp giữa công dân Pháp và ngoại quốc đều do Pháp xử lý.
+ Điều 17: Các vi phạm pháp luật của người Pháp và người ngoại quốc sẽ được người Pháp giải quyết.
+ Điều 18: Khi có người vi phạm pháp luật ở Pháp trốn sang An Nam thì người An Nam cần truy lùng và giao cho Pháp và ngược lại.
+ Điều 19: Người Pháp và ngoại quốc qua đời trên lãnh thổ An Nam và ngược lại sẽ được trao trả tài sản cho người thừa kế.
+ Điều 20: Một năm sau hiệp ước Pháp sẽ bổ nhiệm một viên Trú Sứ tại An Nam.
+ Điều 21: Hiệp ước năm 1874 thay thế cho hiệp ước năm 1862.
+ Điều 22: Hiệp ước năm 1874 được thực hiện một cách vĩnh viễn.
Đi kèm với Bản Hiệp ước ngày 15/3/1874, thực dân Pháp còn buộc triều đình Huế kí một bản Hiệp ước thương mại mà người ta gọi là Hiệp ước Êmêdơ gồm 10 điều khoản.
Tính chất và hệ quả:
- Bản Hiệp ước 15/3/1874, triều đình Huế đã tiếp tục phản bội lợi ích dân tộc và lợi ích của nhân dân, một lần nữa cho thấy sự hèn yếu của triều đình Huế, đặc biệt là sau cái chết của Garnie, họ đã không biết lợi dụng cơ hội đó phát động kháng chiến toàn dân để đuổi quân Pháp ra khỏi Bắc Kì.
- Hiệp ước Giáp Tuất tuy nói là “Hòa ước” giữa hai nước nhưng hầu như chỉ mang đến lợi ích cho thực dân Pháp. Bản Hiệp ước này mang nhiều mâu thuẫn vô lý cho thấy sự ngang ngược và hống hách của thực dân Pháp.
- Bản Hiệp ước không những thừa nhận cho Pháp được chiếm cả 6 tỉnh Nam Kì Việt Nam, đặc biệt là 3 tỉnh miền Tây vốn đã bị thực dân Pháp chiếm năm 1867, thực ra chúng đã bội ước so với bản Hiệp ước 1862.
- Với bản Hiệp ước này, thực dân Pháp đã dấn thêm một bước: đặt các chức quan cai trị ở Bắc Kì và Trung Kì Việt Nam.
- Cũng với bản Hiệp ước này, thực dân Pháp vẫn tiếp tục được ở lại Bắc Kì, ở những địa điểm xung yếu để chúng tiếp tục chuẩn bị, tiến hành chiến tranh xâm lược vào những năm tiếp theo.
 Hiệp ước Giáp Tuất cho thấy sự yếu đuối, bất lực của Triều đình Huế. Nước ta đã mất đi phần quan trọng trong chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao và thương mại. Biến đất đai, đồng bào nước Nam thành thuộc địa và nô lệ của Pháp.
Hiệp ước Giáp Tuất đã biến nước ra thành một nửa thuộc địa của Pháp. Tạo ra cơ hội để Pháp đè đầu cưỡi cổ nhân dân ta, xâm lược và bành trướng thể hiện sự ngang ngược và hống hách của mình. Mở đường cho sự xâm lược của Pháp đối với nước ra trong những năm sau này.
7. Nêu nguyên nhân, nội dung của Hiệp ước Harmand năm 1883. Hãy đánh giá tính chất và hệ quả của bản hiệp ước này?
Hiệp ước Quý Mùi hay còn được gọi là Hòa ước Harmand. Đây là tên gọi dựa theo năm ký kết đó là năm Quý Mùi 1883 và dựa theo danh tính người Pháp soạn bản dự thảo này. Hiệp ước Quý Mùi được ký kết vào ngày 25/8/1883 giữa đại diện của Pháp và đại diện triều Nguyễn tại triều đình Huế.
Hoàn cảnh ra đời Hiệp ước:
- Hiệp ước Harmand được ký kết trong bối cảnh triều đình nhà Nguyễn vô cùng rối ren.
+ Từ đầu thập niên 1880, tình hình ở Bắc Kỳ vô cùng rắc rối khi Pháp liên tiếp gây hấn. Đến năm 1882, thủ phủ Hà Nội thất thủ, Pháp chiếm đóng toàn miền Trung châu Bắc Kỳ. Một số tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây của Trung Quốc cũng bị đặt vào tình thế báo động. Lúc này, triều đình Huế đã gửi thư viện cầu đến nhà Thanh và nhà Thanh dưới danh nghĩa giúp nhà Nguyễn để mở cuộc chiến tranh Pháp – Thanh. Quân Việt tại các tỉnh Bắc Kỳ cũng phối hợp với quân Thanh đánh Pháp.
+ Trong khi đó, vua Tự Đức băng hà vào ngày 19/7/1883. Không có con nối ngôi nên các quan phụ chính tranh giành quyền lợi. Vua Dục Đức trị vì được 3 ngày từ 20 đến 23/7. Tiếp đó vua Hiệp Hòa ở ngôi được 4 tháng sau cũng bị phế truất. Lợi dụng tình thế rối ren đó của triều Nguyễn, ngày 20/8/1883 quân Pháp đã tấn công chiếm lấy cửa biển Thuận An.
 Sự kiện Pháp chiếm cửa biển Thuận An đã chặt đứt con đường giao thông bằng thủy lộ chính lên kinh đô Huế.
- Trước tình hình đó, Thượng thư bộ lại Nguyễn Trọng Hợp được triều đình Huế cử ra Thuận An điều đình với Pháp. Đôi bên tạm đình chiến trong 48 giờ. Tổng ủy Jules Harmand của Pháp lập tức đi Huế và gửi tối hậu thư buộc triều đình Huế phải: rút hết quân ở 12 pháo đài, dỡ bỏ toàn bộ chướng ngại vật trên sông Huế, phá hủy vũ khí, giao nộp lại 2 tàu chiến Pháp đã tặng trước đây. Quân Pháp do Hác Măng đưa ra cho Nguyễn Trọng Hợp một văn bản được dự thảo sẵn và tuyên bố nếu không đồng ý thì sau 24 giờ sẽ khai hỏa đánh lên kinh thành.
- Trong thư Harmand đề rất rõ “Đế quốc An Nam, hoàng triều, cùng các vương công, đại thần sẽ tự tuyên án tử hình cho chính mình. Cái tên Việt Nam sẽ bị xóa khỏi lịch sử…” . Trước tình hình đó, Nguyễn Trọng Hợp buộc phải đại diện cho triều đình Huế ký hiệp ước gọi là Hiệp ước Harmand, hay còn gọi là hiệp ước Quý Mùi.
Nội dung hiệp ước:
Nội dung của Hiệp ước Harmand đã được Pháp soạn thảo sẵn với mục đích thôn tính nước Đại Nam, đặt Đại Nam dưới sự bảo hộ chặt chẽ của Pháp. Những nội dung cơ bản và quan trọng nhất của Hiệp ước là:
- Triều đình Huế chính thức thừa nhận sự bảo hộ của Pháp, mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm.
- Tại Huế sẽ đặt chức Khâm sứ để thay mặt Chính phủ Pháp, viên quan này có quyền gặp nhà vua vào bất kì lúc nào nếu cần thiết.
- Tại Hà Nội, Hải Phòng và một số nơi khác có đặt chức Công sứ, có quân đội bảo vệ và có quyền kiểm soát việc tuần phòng, quản lí việc thuế vụ, giám sát mọi sự thu chi, phụ trách việc thuế quan.
- Khu vưc do triều đình cai trị “như cũ” chỉ còn lại từ Khánh Hòa ra tới Đèo Ngang, tỉnh Bình Thuận sáp nhập vào Nam Kì, ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh sáp nhập vào Bắc Kì. Nhưng ngay trong khu vực này, các việc thương chính, công chính cũng đều do Pháp nắm.
- Về quân sự, triều đình Huế buộc phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp. Phải triệu hồi binh lính từ Bắc Kỳ về kinh đô (Huế), Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.
Tính chất và hệ quả:
- Đây được xem là hiệp ước đầu hàng của triều đình Huế, nước ta đã mất quyền độc lập tự do, chính thức trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Hiệp ước Harmand chứng tỏ sự bạc nhược, suy yếu của triều đình Huế. Triều đình đã chính thức đầu hàng, chấp nhận sự xâm lược áp bức của Pháp trên đất nước ta. Đồng nghĩa với việc triều đình từ bỏ trách nhiệm và tổ chức lãnh đạo đấu tranh.
- Việc ký kết hiệp ước đó về cơ bản không hề làm thay đổi tình hình của nước ta. Vì thực chất từ trước thực dân Pháp đã đặt ách đô hộ ở nước ta và triều đình Huế cũng đã thể hiện sự bạc nhược của mình. Tuy nhiên, với hiệp ước này thì chính thức xác nhận việc thực dân Pháp vẫn nham hiểm đô hộ nước ta và triều đình Huế thì đầu hàng, cam tâm làm tay sai cho giặc.
- Chính hiệp ước này đã khiến cho phong trào chống Pháp của nhân dân ta ngày càng trở nên sôi sục.
Nhằm xoa dịu nhân dân cũng như mua chuộc các quan lại của triều đình Huế, quân Pháp đã chủ động đề nghị kí thêm hiệp ước Patenotre vào ngày 06/06/1884. Mục đích của hiệp ước Patenote chính là đặt quyền bảo hộ lâu dài của Pháp ở nước ta.

8. Nêu nguyên nhân, nội dung của Hiệp ước Patenotre năm 1884. So sánh điểm giống và khác nhau giữa Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884?
Nguyên nhân dẫn tới Hiệp ước:
- Sau khi ký kết Hiệp ước Harmand năm 1883, nội bộ triều đình lục đục; các vị vua Hiệp Hòa, Kiến Phúc, Hàm Nghi đều nối tiếp lên ngôi nhưng chỉ cai trị được trong thời gian rất ngắn.
- Việc triều đình ký hòa ước 1883 đã làm quần chúng nhân dân phẫn nộ trước sự đầu hàng của vua quan nhà Nguyễn, các phong trào đấu tranh của quần chúng phản đối sự nhu nhược của nhà Nguyễn được nổ ra ngày càng mạnh mẽ.
- Lúc này, tiềm lực quân sự, kinh tế của Pháp ngày càng mạnh:
+ Ở Bắc Kỳ, thực dân Pháp đánh nhau với quân Thanh và đuổi được phần lớn quân Thanh về nước.
+ Từ cuối 1883 đến giữa năm 1885, thực dân Pháp cho quân chiếm Tuyên Quang, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Hóa… Tuy nhiên, ở một số tỉnh quân Thanh vẫn chiếm giữ đe dọa sự có mặt của quân Pháp ở Bắc Kỳ.
+ Cuối cùng, hai quân Pháp – Thanh đã đi đến thỏa thuận bằng việc ký kết Hòa ước Thiên Tân 1885, trong đó có điều khoản nhà Thanh công nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam và quân Thanh cam kết rút khỏi Bắc Kỳ.
- Sau khi đánh bại quân Thanh, người Pháp làm chủ tình thế, bắt nhà Nguyễn ký bản hiệp ước Patenotre ngày 6/6/1884, nội dung hiệp ước Patenotre về cơ bản là giống Hiệp ước Hác măng (hiệp ước Quý Mùi), chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kỳ nhằm lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn và xoa dịu dư luận.
Nội dung Hiệp ước:
Hiệp ước Patenotre được ký kết vào ngày 6/6/1884 tại kinh đô Huế bởi đại diện Cộng hòa Pháp là Bộ trưởng Jules Patenôtre – đặc phái viên và đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Pháp tại Bắc Kinh và đại diện Hoàng đế An Nam: Nguyễn Văn Tường – đệ nhất phụ chính đại thần, toàn quyền đại thần Phạm Thận Duật và Phó toàn quyền đại thần Tôn Thất Phán
Nội dung hiệp ước Patenotre gồm 19 điều khoản, gồm những nội dung cơ bản sau đây:
- An Nam chấp nhận sự bảo hộ của Pháp (kể cả những người dân An Nam ở nước ngoài), Pháp sẽ đại diện cho An Nam trên quan hệ ngoại giao (kể cả với Trung Quốc).
- Các tỉnh nằm ở giữa ranh giới Nam Kỳ cho đến Ninh Bình (Trung Kỳ) vẫn thuộc quyền cai trị của quan chức An Nam; nhưng các vấn đề về hải quan, công chánh cần phải có sự chỉ đạo thống nhất, các dịch vụ cần phải sử dụng nhân viên người Âu Châu. Trong giới hạn này, cho phép việc mở cửa buôn bán với mọi quốc gia tại các cảng Tourane, Quy Nhơn, Xuân Đài, Đà Nẵng; những cảng mở thêm cửa trong tương lai phải có sự thống nhất của cả hai bên.
- Viên công sứ toàn quyền sẽ ở trong nội thành Huế với một đội quân để chủ trì quan hệ ngoại giao, điều hành công việc của bộ máy bảo hộ.
- Những người nước ngoài thuộc bất cứ quốc tịch nào tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ đều đặt dưới quyền tài phán của người Pháp.
- Các hoạt động kinh tế và công tác thuế quan sẽ do người Pháp nắm giữ và điều hành.
Ngoài ra, một số nội dung khác đều tương tự như Hiệp ước Harmand được ký kết trước đó.
Đánh giá chung về nội dung Hiệp ước:
- Hiệp ước Patenotre là hiệp ước cuối cùng của triều đình nhà Nguyễn; về cơ bản, không làm thay đổi tình hình nước ta, nước ta vẫn bị Pháp đô hộ, triều đình Huế vẫn đầu hàng, làm tay sai cho giặc.
- Việc triều đình nhà Nguyễn ký kết với người Pháp hiệp ước Patenotre đã chấm dứt triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đặt Việt Nam trước ách đô hộ của thực dân Pháp cho đến cách mạng tháng 8 năm 1945.
So sánh Hiệp ước Harmand và Hiệp ước Patenotre:
- Sự giống nhau:
+ Hai hiệp ước Harmand và Patenotre đều được kí kết dưới áp lực quân sự của quân Pháp, đồng thời đánh dấu sự thất bại và đầu hàng của giai cấp phong kiến nước ta trước tư bản Pháp.
+ Cả hai hiệp ước đều do triều đình Huế kí kết với Pháp tại Huế.
+ Trên cả hai hiệp ước thì không đặt toàn bộ lãnh thổ dưới sự đô hộ của Pháp. Tuy thế, chúng đều chia nước ta thành 3 khu vực địa lý. Trên lý thuyết thì Bắc Kỳ thuộc sự cai quản của triều đình Huế nhưng đặt dưới sự bảo hộ của Pháp. Nam Kỳ là thuộc địa hoàn toàn của Pháp. Còn Trung Kỳ hoàn toàn thuộc chủ quyền nhà Nguyễn cai quản. Tuy thế nhưng Pháp đã nhanh chóng lấn chiếm chủ quyền nước ta trước sự bất lực của triều Nguyễn.
- Sự khác nhau:
+ Hiệp ước Harmand: Được xem là tiền thân của hiệp ước Patenotre, bao gồm 27 điều khoản. Sự cai quản của Pháp ở hiệp ước này là quá mạnh mẽ, chính vì thế đã gây ra sự phản ứng lớn của vua quan trong triều lẫn nhân dân.
+ Hiệp ước Patenotre: Đây là hiệp ước có 19 điều khoản, với phần nào mục đích xoa dịu sự bất bình từ dư luận cũng như sự phản đối từ vua quan nhà Nguyễn. Nội dung hiệp ước Patenotre là Pháp sẽ trả lại phần đất từ Ninh Bình trở vào đến Hà Tĩnh (ở phía Bắc) và Bình Thuận ở phía Nam cho nhà Nguyễn
 
Top Bottom