

Halo
chào mí bạn
, hôm nay cùng mình đến với chương VIII :"Hệ sinh thái".
Chương này mình sẽ đăng từng bài riêng từng bài cho mọi người dễ nhìn
Nào , cùng đến bài đầu tiên của chương này thoii nào
-Là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định , những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
VD: Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng đông bắc VN
2. Những đặc trưng cơ bản của quần thể
a. Tỉ lệ giới tính
-Là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.
-Đa số động vật , tỉ lệ đực/cái ở ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1:1
-Tỉ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào điều kiện môi trường, đặc điểm di truyền...
+ Vào mùa sinh sản thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực , sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau
+ Ở một số loài rùa, trứng được ủ ở nhiệt độ <28 độ C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ >32 độ C sẽ nở thành con cái.
b. Thành phần nhóm tuổi
-Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: Nhóm tuổi trước sinh sản, sinh sản và sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau
-Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi
+ Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang ( hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau.
+ Có 3 dạng tháp tuổi:
Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản-> chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể
Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản-> quần thể ở mức cân bằng ổn định
Tháp giảm sút: Nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản-> quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.
-Mục đích: Có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn
c. Mật độ cá thể của quần thể
- Là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích
-VD: +Mật độ cây bạch đàn: 625 cây/ ha đồi
+Mật độ sâu rau: 2 con /m2 ruộng rau
- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào : Chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể , biến động bất thường của điều kiện sống : Lụt lội, cháy rừng, hạn hán, dịch bệnh...
-Trong nông nghiệp cần có biện pháp kĩ thuật giữ mật độ quần thể thích hợp là: Trồng số lượng hợp lí, loại bỏ cá thể yếu trong đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn....
- Mật độ là đặc trưng quan trọng nhất vì: Mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, mức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể , các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển
3. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật
- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng nguồn thức ăn , nơi ở thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi số lượng cá thể quả quần thể
- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi ... khi số lượng cá thể tăng lên quá cao , nguồn thức ăn trở nên khan hiếm , thiếu nơi ở và nơi sinh sản , nhiều cá thể bị chết-> mật độ cá thể giảm xuống -> mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.
Chương này mình sẽ đăng từng bài riêng từng bài cho mọi người dễ nhìn
Nào , cùng đến bài đầu tiên của chương này thoii nào
CHƯƠNG VIII. HỆ SINH THÁI
[tex]\blacksquare[/tex] QUẦN THỂ SINH VẬT
1.Khái niệm: [tex]\blacksquare[/tex] QUẦN THỂ SINH VẬT
-Là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định , những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
VD: Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng đông bắc VN
2. Những đặc trưng cơ bản của quần thể
a. Tỉ lệ giới tính
-Là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.
-Đa số động vật , tỉ lệ đực/cái ở ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1:1
-Tỉ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào điều kiện môi trường, đặc điểm di truyền...
+ Vào mùa sinh sản thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực , sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau
+ Ở một số loài rùa, trứng được ủ ở nhiệt độ <28 độ C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ >32 độ C sẽ nở thành con cái.
b. Thành phần nhóm tuổi
-Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: Nhóm tuổi trước sinh sản, sinh sản và sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau
-Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi
+ Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang ( hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau.
+ Có 3 dạng tháp tuổi:

Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản-> chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể
Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản-> quần thể ở mức cân bằng ổn định
Tháp giảm sút: Nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản-> quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.
-Mục đích: Có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn
c. Mật độ cá thể của quần thể
- Là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích
-VD: +Mật độ cây bạch đàn: 625 cây/ ha đồi
+Mật độ sâu rau: 2 con /m2 ruộng rau
- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào : Chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể , biến động bất thường của điều kiện sống : Lụt lội, cháy rừng, hạn hán, dịch bệnh...
-Trong nông nghiệp cần có biện pháp kĩ thuật giữ mật độ quần thể thích hợp là: Trồng số lượng hợp lí, loại bỏ cá thể yếu trong đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn....
- Mật độ là đặc trưng quan trọng nhất vì: Mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, mức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể , các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển
3. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật
- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng nguồn thức ăn , nơi ở thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi số lượng cá thể quả quần thể
- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi ... khi số lượng cá thể tăng lên quá cao , nguồn thức ăn trở nên khan hiếm , thiếu nơi ở và nơi sinh sản , nhiều cá thể bị chết-> mật độ cá thể giảm xuống -> mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi <3