Chí khí anh hùng :
1. Ý nghĩa nhan đề đoạn trích: 
“Chí”:  mục đích cao cần hướng tới.“Khí”: nghị lực để đạt tới mục đích.“Chí khí  anh hùng” là: lí tưởng, mục đích cao và nghị lực lớn của người anh  hùng. 
2. Chân dung Từ Hải:   
a.  Dáng vẻ, hành động- “Nửa năm hương lửa đương nồngTrượng phu thoắt đã  động lòng bốn phương.”Sống với Kiều được nửa năm, cuộc sống đang lúc đằm  thắm, nồng nàn nhất thì Từ Hải muốn ra đi thực hiện nghiệp lớn. Tâm trí  Từ Hải luôn suy nghĩ về những việc lớn lao. Vì thế, việc “động lòng bốn  phương” là hợp lí. Từ “bốn phương” chỉcông việc và chí lớn của người  nam nhi thời xưa. “Động lòng” nhấn mạnh việc Từ Hải nung nấu những ý chí  lớn lao. ý chí đó đã có sẵn trong con người chàng, nó chỉ tạm lui đi  trong thời gian sống cùng Kiều, giờ là lúc chàng thể hiện. Từ “thoắt”  diễntả sự mau chóng trong việc thay đổi tâm trạng, dáng vẻ của Từ Hải. ở  đây, Nguyễn Du đã gọi Từ Hải là “trượng phu”. Đó là cách nói vô cùng  trân trọng với các vị anh hùng. Nó dựng lên dáng vẻ bệ vệ, oai nghiêm,  đĩnh đạc của một vị tướng võ.- “Trông vời trời bể mênh mangThanh gươm  yên ngựa lên đường thẳng rong.”Câu thơ miêu tả hành động nhìn ra xa,  đồng thời khắc hoạ dáng vẻ phóng khoáng của Từ Hải. Nguyễn Du đã xây  dựnghình ảnh Từ Hải song song, sánh ngang với hình ảnh trời đất. Nhắc  đến Từ Hải là thấy hình ảnh cao rộng của trời đất, vũtrụ. Những từ láy,  từ biểu cảm chỉ độ rộng, độ cao càng khắc hoạ rõ hơn tư thế của Từ Hải.  Cái nhìn của chàng không phảilà trông hay nhìn bình thường mà là “trông  vời” - cái nhìn ẩn chứa sự sáng suốt và suy nghĩ phi thường.Từ Hải một  mình ra đi thực hiện ý nguyện của mình. Việc xây dựng Từ Hải độc lập một  mình không làm chân dung chàng đơn độc mà càng cho thấy sự dũng mãnh  của chàng. Hành động được miêu tả đầy sự dứt khoát, nhanh nhẹn. Đãnghĩ  là làm, Từ Hải không bao giờ chần chừ, do dự, suy tính lâu. “Thoắt đã  động lòng bốn phương” là “lên đường thẳngrong” ngay.- “Quyết lời dứt áo  ra đi,Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.”Tác giả để Từ Hải “Thanh gươm yên  ngựa lên đường thẳng rong.” rồi mới để Kiều nói xin đi theo nói lên  việc chàng rađi là quyết định chắc chắn, không thể lay chuyển nổi. Thuý  Kiều muốn theo Từ Hải, nhưng với chàng đã làm là dứt khoát.Dặn dò xong  Kiều, Từ Hải ra đi ngay. Từ “quyết” và “dứt” cùng xuất hiện trong một  câu thơ cho thấy sự quyết đoán của Từ.Câu thơ cuối đoạn dựng lên hình  ảnh phóng khoáng, kì vĩ về Từ Hải. Nguyễn Du đã so sánh Từ Hải với chim  bằng đểnhấn mạnh bản lĩnh phi thường của chàng. Cảnh chàng ra đi thực  hiện sự nghiệp hùng tráng như cảnh chim bằng tung baygiữa gió mây.=>  Dáng vẻ, hành động của Từ Hải đầy phóng khoáng, kì vĩ, dứt khoát, nhanh  nhẹn và oai nghiêm . 
b. Lời nói:   
- Từ  Hải ra đi không lưu luyến, bịn rịn tình cảm như thường thấy ở mọi  người. Dù yêu thương Thuý Kiều, coi nàng là“tâm phúc tương tri” song  nàng quyết tâm ra đi một mình. Câu hỏi “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi  thường tình?” khẳng địnhchàng là bậc nam nhi sự nghiệp và tình cảm rạch  ròi.-Từ Hải có lí tưởng công danh lớn lao. Điều đó thể hiện qua lời hứa  với Thuý Kiều. Những khát vọng của chàng đều phithường. Đó là việc phải  có được “Mười vạn tinh binh,/ Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp  trời.”. Từ đó để mọi người thấyđược tài năng xuất chúng của Từ Hải: “Làm  cho rõ mặt phi thường./ Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”. Từ “mặt phi  thường”dùng rất trúng. Nó cho thấy sự tự tin, kiêu hãnh của Từ Hải. Đây  không chỉ là lời của riêng Từ Hải mà ẩn dấu sau đó còn có cái nhìn trân  trọng, tự hào của Nguyễn Du.-Từ Hải hẹn ước chắc nịnh. Chàng hẹn khi  thành công sẽ cưới Thuý Kiều. Đó là khi nào? Chàng không nói vu vơ màhẹn  ước chắc chắn: “Đành lòng chờ đó ít lâu,/ Chầy chăng là một năm vội  gì!”. Xác định rõ mục tiêu và thời gian phấn đấu,Từ Hải đã vẽ ra con  đường đi cụ thể cho mình. Do vậy, những gì chàng nói đều chắc như đinh  đóng cột. 
=>  Từ Hải là người có lí tưởng công danh lớn, rạch ròi giữa sự nghiệp và  tình cảm, có cách phấn đấu cụ thể chứ khôngchung chung.: Với chí khí anh  hùng, hoài bão lớn lao và niềm tin chắc chắn như vậy, Từ Hải đem đến  cho cuộc đời Kiều không phảicái rung động chớm hé của buổi yêu đầu,  không phải cuộc sống bình thường mà thức dậy ở Kiều những điều người  kháckhông có được: đó là khát vọng về công bằng, chính nghĩa.  
c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Từ Hải   
- Từ  Hải được miêu tả bằng những từ ngữ trang trọng: “trượng phu”, “mặt phi  thường. Bên cạnh đó là những hình ảnhước lệ mang tính vũ trụ: “động lòng  bốn phương”, “Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp trời”, “Gió mây bằng  đã đến kì dặmkhơi”. Những từ ngữ, hình ảnh này nhằm nhấn mạnh chân dung  tiêu biểu của một vị anh hùng đồng thời thể hiện cái nhìntrân trọng của  Nguyễn Du với Từ Hải.
-Tác  giả chủ yếu miêu tả những hành động và lời nói của Từ Hải, ít đi sâu  vào nội tâm.Nguyễn Du đã sử dụng cách miêu tả lí tưởng hoá để nâng cao  tầm vóc của Từ Hải. 
3.  Thái độ và ước mơ của N.Du qua Từ HảiCó giai thoại như sau: vua Tự Đức  khi đọc đến đoạn Nguyễn Du viết về Từ Hải đã đòi phạt tác giả 300 roi.  Tại sao lạivậy? Vì theo giai cấp phong kiến, Từ Hải chỉ là một tên giặc  cỏ (VD: Cao Bá Quát, Nguyễn Huệ). Trong “Kim Vân Kiềutruyện”, Từ Hải  cũng được miêu tả là một tên có nét tướng cướp. Nhưng khi bước vào  “Truyện Kiều”, con người dám chốnglại triều đình ấy được miêu tả như một  anh hùng. Nguyễn Du đã dùng những hình ảnh đẹp nhất để miêu tả Từ. Từ  Hải là bóng dáng của những người anh hùng nông dân khởi nghĩa với bao  phen thay đổi sơn hà.   
-Thái  độ của tác giả với Từ Hải: yêu quý, cảm phục. Nguyễn Du đã dồn nén giấc  mơ về tự do và công lí của mình trongcon người Từ Hải. 
-Quan  điểm về người anh hùng của tác giả: người anh hùng phải làm được những  việc lớn lao, dám nghĩ dám làm, códáng vẻ phóng khoáng, dứt khoát, oai  nghiêm.