Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
I. Khái quát về biểu đồ
- Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
+ Động thái phát triển của một hiên tượng địa lý như.
+ Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như.
+ So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
+ Thể hiện tỉ lệ cơ ấu thành phần của một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng đại lượng.
+ Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một năm.
- Trong môn địa lý, biểu đồ là một phần quan trọng không thể thiếu. Có thể nói, biểu đồ là một trong những ngôn ngữ đặc thù của môn địa lý. Vì lý do đó, kỹ năng chọn và thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung quan trọng để đánh giá học sinh học môn địa lý.
Đối với học sinh từ cấp THCS đến cấp THPT thường sử dụng 6 loại biểu đồ chính đó là:
A. HỆ THỐNG CÁC BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUY MÔ VÀ ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN
[TBODY]
[/TBODY]B. HỆ THỐNG CÁC BIỂU ĐỒ CƠ CẤU
[TBODY]
[/TBODY]II. Nghiên cứu đề bài để chọn được biểu đồ thích hợp
Dựa vào các thông tin trên, chúng ta có thể lựa chọn được biểu đồ phù hợp nhất cho bài làm.
Hết phần 1. Phần tiếp theo sẽ là yêu cầu về kỹ năng thể hiện biểu đồ và lựa chọn biểu đồ.
- Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
+ Động thái phát triển của một hiên tượng địa lý như.
+ Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như.
+ So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
+ Thể hiện tỉ lệ cơ ấu thành phần của một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có cùng đại lượng.
+ Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một năm.
- Trong môn địa lý, biểu đồ là một phần quan trọng không thể thiếu. Có thể nói, biểu đồ là một trong những ngôn ngữ đặc thù của môn địa lý. Vì lý do đó, kỹ năng chọn và thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung quan trọng để đánh giá học sinh học môn địa lý.
Đối với học sinh từ cấp THCS đến cấp THPT thường sử dụng 6 loại biểu đồ chính đó là:
A. HỆ THỐNG CÁC BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUY MÔ VÀ ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN
Loại biểu đồ | Dạng biểu đồ chủ yếu |
1. Biểu đồ đường biểu diễn | - Biểu đồ một đường biểu diễn. - Biểu đồ nhiều đường biểu diễn (có cùng đại lượng). - Biểu đồ nhiều đường biểu diễn (khác đại lượng). - Biểu đồ đường chỉ số phát triển. |
2. Biểu đồ hình cột | - Biểu đồ một dãy cột đơn. - Biểu đồ 2-3 cột gộp nhóm (cùng đại lượng). - Biểu đồ 2-3 cột gộp nhóm (khác đại lượng). - Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm. |
3. Biểu đồ kết hợp | - Biểu đồ cột và đường (khác đại lượng). |
Loại biểu đồ | Dạng biểu đồ chủ yếu |
4. Biểu đồ tròn | - Biểu đồ một hình tròn. - Biểu đồ 2-3 hình tròn (bán kính bằng nhau). - Biểu đồ 2-3 hình tròn (bán kính khác nhau). - Biểu đồ cặp 2 nửa đường tròn. |
5. Biểu đồ cột chồng | - Biểu đồ một cột chồng. - Biểu đồ 2-3 cột chồng (cùng đại lượng). |
6. Biểu đồ miền | - Biểu đồ chồng nối tiếp (cùng đại lượng). - Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ (cùng đại lượng). |
- Đối với đề bài yêu cầu thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian, cần dùng biểu đồ đường.
- Đối với đề bài yêu cầu thể hiện quy mô khối lượng của một đại lượng hoặc so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng cần dùng biểu đồ cột (cột đơn, cột ghép, gộp nhóm… tùy theo số liệu cần biểu thị).
- Đối với đề bài yêu cầu thể hiện động lực phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng cần sử dụng biểu đồ kết hợp (thường là biểu đồ cột kết hợp với biểu đồ đường).
- Đối với đề bài yêu cầu thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể và quy mô đối tượng cần trình bày thì phải sử dụng biểu đồ tròn (cần nghiên cứu kĩ số liệu để chọn biểu đồ 1 hình tròn, nhiều hình tròn cùng/khác bán kính….).
- Đối với đề bài yêu cầu thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần trong một hoặc nhiều tổng thể cần sử dụng biểu đồ cột chồng (tùy vào số liệu mà sử dụng biểu đồ 1 cột chồng hoặc nhiều cột chồng ghép lại).
- Đối với đề bài yêu cầu thể hiện đồng thời cả hai mặt, cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng qua nhiều thời điểm (từ 4 thời điểm trở lên) thì cần dùng biểu đồ miền.
Dựa vào các thông tin trên, chúng ta có thể lựa chọn được biểu đồ phù hợp nhất cho bài làm.
Hết phần 1. Phần tiếp theo sẽ là yêu cầu về kỹ năng thể hiện biểu đồ và lựa chọn biểu đồ.
Last edited: