IELTS Writing Task 1 - Cơ bản về bar chart

S

slinkviet

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Dạo này mình hay nhận được lời xin viết về bí quyết viết bar chart trong IELTS Writing Task 1 . Theo bản thân thì tớ thấy bar chart có tần suất được ra ở trong IELTS exam gần đây khá cao. Nếu các bạn vẫn không luyện tập viết bài này do:

  • Không biết bar chart là gì
  • Không biết lên phương án bar chart
  • Không biết nhóm và phân tích số liệu làm sao cho hợp lý
  • Không biết ..V..V.
Vậy thì tham gia cuộc hành trình chinh phục bar chart nào!
Format chung cho kiểu bài bar chart
- A, B, C, D, E & F là các categories, ví dụ như các mặt hàng khác nhau
- X và Y là nhóm đối tượng so sánh, ví dụ như: hai nhóm tuổi
- Trong bài biểu đồ thực tế cho dạng bài này, số categories có thể lên đến 10 và các nhân tố trong nhóm đối tượng so sánh có thể lên đến 4.
format-chung-cho-dang-bai-bar-chart.png


Format chung cho kiểu bài biểu đồ cột trong IELTS Writing Task 1
- Nhận xét tổng quát: Các bạn có thể thấy, ở kiểu bài này của bài thi IELTS Writing, chúng ta không có “changes over time” vì vậy việc sử dụng phần lý thuyết và phương pháp đọc “ Line graph ” mà chúng ta đã vô cùng quen thuộc vàoloại bài này là hoàn toàn không thể. Do đó chúng ta sẽ cần có 1 cách nhìn nhận tổng quát hơn về mục đích chính của “ Bar chart ” để hiểu rõ ta cần phân tích gì. Chúng ta sẽ cùng theo dõi phần tiếp theo để trả lời câu hỏi này nhé!
Nhận biết “BAR CHART” và chiến lược tiếp cận
- Đây là kiểu biểu đồ cột không có thay đổi qua thời gian, nên mục tiêu chính của kiểu bài này sẽ là so sánh – comparison & contrast

- Trong một bài biểu đồ dạng này sẽ có 2 trục so sánh: so sánh giữa các categories như A, B, C… và so sánh giữa các nhóm đối tượng như X & Y…
- Người viết cần chú ý rằng mỗi trục so sánh sẽ có vai trò khác nhau trong bài viết:

  • So sánh giữa X & Y luôn là trục so sánh chính (phần so sánh này được sử dụng là căn cứ dùng để gộp thông tin trong bài, ví dụ như việc chia thân bài ra làm ba đoạn với các categories có X lớn hơn Y, X < Y và X bằng Y). Khi người luyện đưa ra số liệu của X làm ví dụ, thông thường đi kèm sẽ là số liệu của Y hoặc 1 phép so sánh tương đương giá trị của X và giá trị của Y.
  • So sánh giữa các categories như A, B, C… sẽ được sử dụng làm thứ tự report thông tin trong bài viết, trong đó category có chứa giá trị lớn nhất sẽ được báo cáo ngay, sau đó tới giá trị lớn thứ hai,…. Đến giá trị nhỏ nhất. Chú ý : Các catagories có giá trị gần giống nhau sẽ được gộp chung khi miêu tả.
Sau khi đã nhận định rõ ràng ý nghĩa của kiểu bài này, ta nên lưu ý rằng IELTS Writing sẽ còn yêu cầu người làm báo cáo có năng lực tổng hợp và nhóm các số liệu theo một format logic và mạch lạc nhất.
Essay format for “IELTS BAR CHART”
Introduction

  • The bar chart shows/illustrates/demonstrates…….(Who/what; where; when?)
  • General statement: Nêu tên category có chứa giá trị cao nhất của X và category có chứa giá trị lớn nhất của Y ( Chú ý : không nêu giá trị cụ thể vào general statement)
bar-chart-sample-trong-ielts-writing-task-1.png

Bar chart sample trong IELTS Writing Task 1
Eg: It is clear from the graph that the percentage of young males playing computer games in their free time was highest, while going shopping was the most popular activity for young females.
Body
Khổ thân bài sẽ được chia thành tối đa 3 đoạn và thông thường 2 phần theo đúng quy tắc so sánh X và Y
Ø Body 1 : Phần này discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví dụ: X lớn hơn Y, trong trường hợp giá trị cao nhất của biểu đồ thuộc nhóm này)

  • § Topic sentence : The percentage of X is higher than the percentage of Y in A, E& F.
Eg : Clearly, the percentage of men was higher than that of women who took part in some activities including: playing computer games, watching TV, going to the cinema and the gym.

  • § Supporting sentences : Miêu tả theo thứ tự những category theo thứ tự giảm dần về giá trị, report những giá trị quan trọng của X & Y, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá trị tương đương.
Eg:
- Computer games có giá trị cao nhất : To specify, there was 85% of men who played computer games, whereas few women did so, at a modest 2%.
- Watching TV chứa giá trị cao thứ hai : It is also noticeable that young males watching TV accounted for a significant proportion of around 64% which was twice as high as the figure for women participating in this activity.
- Cinema & Gym nhóm lại tả chung vìcó giá trị gần giống nhau : Approximately 40% was the percentage of young people of both genders who went to the gym and the cinema in their free time.
Ø Body 2 : Đoạn này tiếp tục discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví dụ: Y lớn hơn X, trong tình huống giá trị lớn nhất trong các giá trị còn lại của biểu đồ thuộc nhóm này)

  • § Topic sentence : Nevertheless, the percentage of Y is higher than/surpasses/outnumbers the percentage of X in/when it comes to the rest of the categories.
Eg : Nevertheless, females outnumbered males by percentage when it comes to the rest of the activities.

  • § Supporting sentences : Mô tả lần lượt các categories theo thứ tự giảm dần về giá trị, report các giá trị quan trọng của Y & X, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá trị tương đương.
Eg:
- Shopping có giá trị cao nhất và tỷ lệ nữ gấp ba tỷ lệ nam : In detail, the proportion of young females going shopping, which was triple that of their male counterparts, was the highest, at roughly 75%.
- Going out with friends chứa giá trị lớn thứ hai và tỷ lệ 2 nhóm nam nữ similar : Meanwhile, the second most common activity for both sexes (going out with friends) was equally popular among young men and women, with slightly more or less than 70% or participants.
- Listening to music và Reading đều có tỷ lệ tham dự không cao : However, only a quarter of respondents listened to music in their free time, while there were few people who chose reading as a leisure activity (under 10%).

Nguồn: http://msdiepielts.com/
 
Top Bottom