Đốt cháy hoàn toàn V lít hh X gồm a g hidrocacbon A và b g hidrocacbon B(mạch hở) chỉ thu được 35,2 g CO_2 và 16,2 g nước.
Nếu thêm vào V lít một lượng a/2 g A được hh khí Y, đốt cháy hoàn toàn Y chỉ thu được 48,4 g CO_2 và 23,4 g nước. Xác định CTPT của A và B.
Lúc đầu:
$n_{CO_2}$ = 0,8mol $n_{H_2O}$ = 0,9 mol
Số mol Oxi đem dùng: 2x = 0,8.2 + 0,9 ---> x = 1,25 mol --> $m_{A+B}$ = 11,4g
Lúc sau:
$n_{CO_2}$ = 1,1mol $n_{H_2O}$ = 1,3 mol
Số mol Oxi đem dùng: x = 1,75 mol --> $m'_{A+B}$ = 15,8g
--> $\dfrac{a}{2}$ = 15,8-11,4 = 4,4 --> a = 8,8g ---> b = 11,4-8,8 = 2,6g
Khi cho thêm A vào X thì chênh lệch số mol nước và cacbonic lớn hơn lúc đầu nên A là 1 ankan:
A: $C_nH_{2n+2}$ B: $C_aH_b$
$n_X$ = $n_{H_2O}-n_{CO_2}$ = 0,1 mol (lúc đầu)
Phần a/2 khi đốt tạo ra 0,3 mol $CO_2$ và 0,4mol $H_2O$
---> Công thức đơn giản nhất của A: $C_3H_8$ --> Công thức phân tử: $(C_3H_8)_n$
Ngoài n = 1 thì không có nghiệm n nào thỏa mãn vì số nguyên tử H phải thỏa mãn:
$2 \le y \le 2x+2$ ( $C_xH_y$)
số mol A: $\dfrac{0,3}{3}.2$ = 0,2 mol
Số mol $CO_2$ và $H_2O$ tạo ra khi đốt B: 0,2 và 0,1 ( lúc đầu)
Công thức đơn giản nhất của B: $CH$ --> CTPT: $(CH)_n$
Số mol B: 0,2-0,1 = 0,1 mol --> $M_B$ = 26 g/mol ---> B: $C_2H_2$