Hóa Hóa 9 Kim loại

T

thuong0504

giúp cho em cách nhận biết kim loại với nhé!!!
cảm ơn nhìu

Cách nhận biết kim loại, phi kim, khí hiếm

Từ Z \Rightarrow cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố đó

Từ cấu hình e:

+Số e lớp ngoài cùng 1,2,3: Kim loại

+Số e lớp ngoài cùng 4: kim loại hoặc phi kim

+Số e lớp ngoài cùng 5,6,7: phi kim

+Số e lớp ngoài cùng 8: khí hiếm
 
C

coolboy4ever

1. Tác dụng với phi kim
Nhiều kim loại có thể khử được phi kim đến số oxi hoá âm, đồng thời nguyên tử kim loại bị oxi hoá đến số oxi hoá dương.
a) Tác dụng với clo
Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo tạo ra muối clorua.
Thí dụ : Dây sắt nóng đỏ cháy mạnh trong khí clo tạo ra khói màu nâu là những hạt chất rắn sắt(III) clorua.
Trong phản ứng này Fe đã khử Clo từ 0 xuống -1
b) Tác dụng với oxi
Hầu hết các kim loại có thể khử Oxi từ 0 xuống -2
Thí dụ : Khi đốt, bột nhôm cháy mạnh trong không khí tạo ra nhôm oxit.
c) Tác dụng với lưu huỳnh
Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ 0 xuống -2. Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg).
2. Tác dụng với dung dịch axit
a) Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng
Nhiều kim loại có thể khử được ion H+ trong các dung dịch axit trên thành hiđro.
b) Với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được (trong HNO3) và (trong H2SO4) xuống số oxi hoá thấp hơn.
Thí dụ :
Chú ý : HNO3, H2SO4 đặc, nguội thụ động hoá Al, Fe, Cr, ...
3. Tác dụng với nước
Các kim loại ở nhóm IA và IIA của bảng tuần hoàn (trừ Be, Mg) do có tính khử mạnh nên có thể khử được H2O ở nhiệt độ thường thành hiđro. Các kim loại còn lại có tính khử yếu hơn nên chỉ khử được H2O ở nhiệt độ cao (thí dụ Fe, Zn,...) hoặc không khử được H2O (thí dụ Ag, Au,...).
Thí dụ :
4. Tác dụng với dung dịch muối
Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành kim loại tự do.

II. Tính chất vật lí
1. Tính dẻo
Khác với phi kim, kim loại có tính dẻo : dễ rèn, dễ dát mỏng và dễ kéo sợi. Vàng là kim loại có tính dẻo cao, có thể dát thành lá mỏng đến mức ánh sáng có thể xuyên qua.
Kim loại có tính dẻo là vì các ion dương trong mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau dễ dàng mà không tách ra khỏi nhau nhờ những electron tự do chuyển động dính kết chúng với nhau.
2. Tính dẫn điện
Khi đặt một hiệu điện thế vào hai đầu dây kim loại, những electron tự do trong kim loại sẽ chuyển động thành dòng có hướng từ cực âm đến cực dương, tạo thành dòng điện.
Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Au, Al, Fe,...
Nhiệt độ của kim loại càng cao thì tính dẫn điện của kim loại càng giảm do ở nhiệt độ cao, các ion dương dao động mạnh cản trở dòng electron chuyển động.
3. Tính dẫn nhiệt
Tính dẫn nhiệt của các kim loại cũng được giải thích bằng sự có mặt các electron tự do trong mạng tinh thể.
Các electron trong vùng nhiệt độ cao có động năng lớn, chuyển động hỗn loạn và nhanh chóng sang vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng này nên nhiệt lan truyền được từ vùng này đến vùng khác trong khối kim loại.
Thường các kim loại dẫn điện tốt cũng dẫn nhiệt tốt
4. Ánh kim
Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó kim loại có vẻ sáng lấp lánh gọi là ánh kim.
Tóm lại : Tính chất vật lí chung của kim loại như nói ở trên gây nên bởi sự có mặt của các electron tự do trong mạng tinh thể kim loại.
 
Top Bottom