Hóa hóa 11

Trung Lê Tuấn Anh

Học sinh tiến bộ
Thành viên
21 Tháng chín 2015
406
865
254
23
Lớp 10B1-THPT Kim Sơn A

bienxanh20

Học sinh tiến bộ
Thành viên
27 Tháng hai 2017
902
1,298
299
Hàm lượng formol tự nhiên trong thực phẩm (mg/kg)

_____________________________________Thực phẩm _Hàm lượng formol (mg/kg)

Trái cây và rau củ____________________________Táo__________6,3 - 22,3
....................................................................................Chuối____________16,3
....................................................................................Súp lơ__________26,9
......................................................................................Lê___________38,7 - 60
..................................................................Nấm Shiitake (khô / tươi)___100- 406 / 6-54,4
Thịt và sản phẩm thịt____________Thịt bò, heo,cừu và thịt gia cầm___2,5 - 20
Thủy sản______________________________Cá Tuyết (Cod)_________4,6 - 34
...............................................................................Cá viên______________6,8
...........................................................................Tôm, cua, ghẹ,.._________1- 98
...................................................................Cá Bombay-duck (tươi)________≤140
Trong tự nhiên, formol có sẵn trong gỗ, khói động cơ, khói thuốc lá, khói đốt gỗ, dầu và khí hóa lỏng (gaz),… formol hiện diện trong các sản phẩm đã qua chế biến như sơn và dầu bóng, gỗ ép, keo, vải, chất chống cháy, các chất bảo quản và chất cách ly, … Bên cạnh đó, formol là sản phẩm được sinh ra trong quá trình chuyển hóa ở sinh vật, do đó trong tự nhiên nhiều loại thực phẩm có chứa formol: rau củ, trái cây, nấm khô, thịt cá. Formol còn hình thành khi nướng, xông khói thực phẩm. Trong nước uống cũng có formol nhất là nước được sát khuẩn bằng ozon hoặc chlorin, với nồng độ formol lên tới 30mg/l. Hàm lượng formol tự nhiên trong thực phẩm trong khoảng 3-23mg/kg, tùy loại thực phẩm. Nguồn gốc của formol có trong thủy sản có thể do sự phân giải của chất trimethylamin oxid (TMAO) hiện diện khá nhiều trong thủy sản. Lượng formol tự nhiên nhiều hay ít tùy thuộc loại cá, chẳng hạn formol trong cá thu (King Mackerel) chứa 1,1mg/kg, còn cá Bombay Duck có tới 140mg/kg. thủy sản đông lạnh chứa nhiều formol hơn thủy sản tươi, vì quá trình phân giài TMAO vẫn tiếp tục xảy ra trong quá trình trữ đông. Thời gian trữ đông càng lâu, lượng formol càng nhiều. Bên cạnh sự có mặt 1 cách tự nhiên thì formol còn được bổ sung vào trong thủy sản và thực phẩm nhằm mục đích bảo quản. Formol dễ dàng kết hợp với các protein tạo thành hợp chất bền, không thối rữa, không ôi thiu nhưng rất khó tiêu hóa. Chính tính chất này đã bị lợi dụng để kéo dài thời gian bảo quản của các thực phẩm như bánh phở, hủ tiếu, bún, bánh ướt,…

Ngoài sự có mặt của formol trong thực phẩm như đã đề cập ở trên thì formol còn là 1 trong những hóa chất công nghiệp cơ bản, rất độc nhưng lại rất thông dụng. Hằng năm Việt Nam sử dụng khoảng 30-35 nghìn tấn formol. Formol được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp dệt (ở công đoạn in nhuộm và hoàn tất nhằm giữ màu và tạo liên kết ngang để chống nhăn cho vải), công nghệ sản xuất nhựa, chất dẻo, giấy, sơn, xây dựng, mỹ phẩm, thuốc nhuộm tóc, thuốc làm thẳng tóc, keo dán, thuốc nổ, dung dịch tẩy rửa gia dụng (dung dịch dùng cho máy giặt, thuốc xịt thơm phòng, dung dịch làm sạch thảm,…), những sản phẩm chăm sóc cá nhân (như thuốc duỗi tóc, dầu xả tóc, thuốc đánh bóng móng, gel vuốt tóc,…), giấy than, mực máy photocopy,… trong y học dùng đề ướp xác, dung dịch 5% để tẩy uế dụng cụ, mặt đất và môi trường bị nhiễm khuẩn, nấm mốc.

Formol ở môi trường trong nhà ( do gỗ, rèm cửa, chăn gối, drag trải giường, bọc đệm ghế, thảm và các sản phẩm nhựa dùng trong nhà,…) luôn cao hơn môi trường ngoài trời. Vì vậy sự nhiễm formol đối với sức khỏe con người diễn ra liên tục và có tích lũy.
Nguồn : ST
 
Top Bottom