[hoá 10] Hoá học trong phòng thí nghiệm

J

jelly_nguy3n96tn

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Để giúp mọi người hiểu rõ và nâng cao kiến thức hơn về hoá học trong phòng thí nghiệm , mình đã lập pic Hoá học trong phòng thí nghiệm để mọi người cùng nhau học tập - trao đổi các kĩ năng tiến hành các thao tác trong phòng thí nghiệm. NỘi dung chính của pic:

+ Giới thiệu về dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm.

+ Giới thiệu các thí nghiệm hoá học, kèm thao là những câu hỏi thảo luận để cho ta hiểu rõ hơn về thí nghiệm.

+ Trao đổi kinh nghiệm, kĩ năng thao tác trong khi làm thí nghiệm.

+ Thảo luận về việc làm một báo cáo thí nghiệm hoàn chỉnh.

+ Thảo luận tất cả các thí nghiệm của tất cả lớp 8 , 9 , 10, ... nên mem 8 và 9 đều có thể tham gia thảo luận.:D

Hi vọng là mọi người sẽ ủng hộ pic này:

lưu ý: không spam nha mọi người

Và để mở đầu pic ta sẽ bắt đầu với một vài quy định tưởng chừng như phiền phức nhưng lại rất có ích đó các bạn;):

Các quy định khi làm việc trong phòng thí nghiệm hoá học.

1.1: Nội quy phòng thí nghiệm:

1. Để vật dụng, trang thiết bị PTN (chổi quét nhà, cây lau nhà, ghế ngồi, sổ nhật ký, túi, sách vở, hóa chất, sản phẩm…) đúng nơi quy định.
2. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các thiết bị, PTN trước khi sử dụng.
3. Kiểm tra thiết bị, dụng cụ và hóa chất trước khi tiến hành thí nghiệm. Nếu có hư, vỡ dụng cụ, thiết bị… do sự cẩu thả, không làm đúng kỹ thuật phải bồi thường.
4. Không tự ý làm những thí nghiệm không có trong bài mà không được sự đồng ý và hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn (GVHD).
5. Không di dời các chai hóa chất, thiết bị từ chỗ này sang chỗ khác, từ PTN này sang PTN khác mà không có sự cho phép của GVHD hoặc Quản lý PTN. Trong trường hợp được phép di dời của GVHD hoặc Quản lý PTN, sau khi sử dụng xong phải trả lại đúng chỗ ban đầu.
6. Tiến hành xong thí nghiệm, phải rửa sạch dụng cụ, sắp xếp lại hóa chất, vệ sinh chỗ làm thí nghiệm, khóa điện, nước và bàn giao cho tổ trực trước khi ra về.
7. Nhóm trực trước và sau khi thí nghiệm phải kiểm tra tất cả thiết bị, dụng cụ và hóa chất trong PTN sau đó bàn giao cho GVHD
[FONT=&quot] [/FONT]

1.2: Quy tắc an toàn:
1.2.1. Tất cả các thí nghiệm có sử dụng chất độc dễ bay hơi, có mùi khó chịu, các khí độc hoặc các axit đặc phải được tiến hành trong tủ hoặc nơi thoáng gió. Cần tìm hiểu về các hoá chất dùng trong PTN để biết các đặc tính như: tính độc, khả năng cháy, nổ,... để tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
a. Làm việc với các chất độc:



  • Trong PTN Hoá học có nhiều loại hoá chất thường gặp nhưng lại có độc tính cao như: HCN, NaCN/KCN, Me2SO4, Hg, HgCl2, CO, Cl2, Br2, NO, NO2, H2S, NO2,... hay các loại chất dùng trong mảng Tổng hợp Hữu cơ như: CH3OH, pyriđin C5H5N, THF, benzen, toluen, acrylonitrin, anilin, HCHO, CH2Cl2... Tất cả các chất không biết rõ ràng đều được coi là chất độc. Khi làm việc với các hoá chất này cần chú ý kiểm tra chất lượng dụng cụ chứa đựng và dụng cụ tiến hành thí nghiệm. Đặc biệt tuân thủ chặt chẽ các điều kiện đã nêu trong giáo trình, tài liệu đã được chuẩn bị trước.
  • Không trực tiếp đưa hoá chất lên mũi và ngửi mà phải để cách xa và dùng tay phất nhẹ cho chúng lên mùi.
  • Sau khi làm việc phải rửa mặt, tay và các dụng cụ (nên dùng xà phòng).
  • Cất giữ, bảo quản hoá chất cẩn thận.

b. Làm việc với các chất dễ cháy:


  • Các chất thuộc nhóm chất dễ cháy, dễ bay hơi bốc lửa là Et2O, Me2CO, ROH, dầu hoả, xăng, CS2, benzen,... Khi làm việc với chúng cần chú ý là chỉ được phép đun nóng hay chưng cất chúng trên nồi cách thuỷ hoặc cách không khí trên bếp điện kín.
  • Không để gần nguồn nhiệt, cầu dao điện,...
  • Khi tiến hành kết tinh từ các dung môi dễ cháy thì cần thực hiện trong dụng cụ riêng, có lắp sinh hàn hồi lưu.

c. Làm việc với các chất dễ nổ:

Khi làm việc với các chất như H2, kiềm (kim loại & dung dịch), NaNH2/KNH2, axit đặc, các chất hữu cơ dễ nổ (đặc biệt là các polynitro)... cũng như khi làm việc dưới áp suất thấp hay áp suất cao cần phải đeo kính bảo vệ (làm bằng thuỷ tinh hữu cơ) để che chở cho mắt và các bộ phận quan trọng trên gương mặt.

1.2.2. Không được cúi đầu về phía các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn đang đun nóng chảy để tránh bị hoá chất bắn vào mặt (có nhiều trường hợp không lưu ý vấn đề này). Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và luôn chú ý quay miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt là khi đun nóng axit đặc hoặc kiềm đặc. Phải biết chỗ để và sử dụng thành thạo các dụng cụ cứu hoả, các bình chữa cháy và hộp thuôc cứu thương để khi sự cố xảy ra có thể xử lí nhanh chóng và hiệu quả.

1.3. Cách sơ cứu chấn thương và ngộ độc trong PTN:


  • Tủ thuốc trong PTN luôn được đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy và dễ sử dụng. Trong tủ thuốc thường có các loại bông băng, thuốc đỏ, cồn iot, thuốc mỡ, các dung dịch KMnO4 3%, CuSO4, NaHCO3 2%, CH3COOH 1%, dung dịch tanin trong cồn...
  • Khi bị axit đặc (H2SO4, HNO3, HCl, HOAc,...) hoặc brom, phenol bắn hoặc rơi vào da thì phải rửa ngay bằng vòi nước mạnh trong vài phút, sau đó dùng bông tẩm NaHCO3 2% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên chỗ bỏng và băng lại.
    Khi bị bỏng do kiềm (kim loại hoặc dung dịch đặc) thì phải rửa bằng nước, sau đó rửa bằng dung dịch HOAc 1% rồi rửa lại bằng nước một lần nữa và bôi thuốc sát trùng, băng lại.
    Khi bị bỏng do vật nóng, thuỷ tinh, mảnh sứ... thì phải gắp các mảnh chất rắn đó ra và dùng bông tẩm KMnO4 3% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên vết bỏng, sau đó băng lại bằng thuốc có tẩm thuốc mỡ chứa bỏng.
    ...
  • Khi bị hoá chất bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước nhiều lần để sơ cứu và đem đến bệnh viện gấp.
  • Nếu bị nhĩêm độc do hít thở nhiều phí Cl2, Br2, H2S, CO,... thì phải đưa ngay ra chỗ thoáng. Khi bị nhiễm độc kim loại As, Hg,... hoặc độc chất xianua thì phải chuyển ngay đến bệnh viện để cấp cứu.
    ...

1.4 Câu hỏi thảo luận:

1,
Khi pha loãng axit đặc (đặc biệt là axit sunfuric H2SO4) phải rót từ từ axit vào nước chứ không được làm ngược lại. Tại sao?

2, Tại sao ta chỉ dùng H2 hoặc CO để khử được oxit của các kim loại đứng sau Al ( trong dãy HĐHH) mà không thể dùng để khử oxit của Al.


 
C

conlocmaudacam98

câu một thì hình như là H2SO4 hút nước mạnh,phản ứng ghê với nước ,tỏa nhiều nhiệt,cơ mà nên khi pha loãng axit sunfuric đặc mà rót nước vào axit gây nguy hiểm, axit đặc có thể bị bắn ra ngoài gây bỏng cho người, vì hút nước mạnh nên tuyệt đối không được rót nước vào axit mà phải làm ngược lại (nếu không muốn bị bỏng=)))
 
J

jelly_nguy3n96tn


Các dụng cụ thí nghiệm thường dùng

- Các dụng cụ cần phải thoả mãn một số yêu cầu cơ bản sau:
+ Bền hóa học.
+Bền nhiệt.
+ Bền cơ học.

1. Một số dụng cụ quen thuộc:

dungcuthinghiemwg8.jpg


a. Ống nghiệm:
Là loại ống thuỷ tinh trong suốt hình trụ, ấy trong, dùng để chứa hoá chất, thực hiện các phản ứng hoá học.


blue20test20tubelq7.jpg



Tùy theo yêu cầu thử nghiệm có nhiều kiểu ống nghiệm với các hình dạng, kích cỡ,... khác nhau. Ví dụ như ống nghiệm có nhánh, ống nghiệm có vạch chia độ,...

Trong các phản ứng hóa học, để tránh cho tay khỏi những tiếp xúc gần với hóa chất hoặc tránh tiếp xúc trực tiếp với thủy tinh khi đun nóng ống nghiệm, người ta sử dụng một dụng cụ để giữ ống nghiệm trong các phản ứng hóa học hay các quá trình trao đổi hóa chất, bảo đảm an toàn cho người thực hiện thí nghiệm. Dụng cụ đó là cặp ống nghiệm . Cặp ống nghiệm có thể bằng gỗ, nhựa hoặc kim loại nhưng thường người ta sử dụng cặp gỗ nhiều hơn
.



tclampwoodmh9.jpg


b. Bình cầu:
Là loại bình thủy tinh chịu nhiệt có hình cầu, dung tích nhiều cỡ,... được sử dụng nhiều trong các thí nghiệm hóa hữu cơ, đặc biệt là trong các phương pháp chưng cất.
Có một số loại bình cầu như sau:

- Bình cổ cao đáy bằng.
florenceflaskthreecolorty6.jpg


- Bình cầu đáy tròn:

20047pyrexflorence1ud7.jpg


- Bình cầu hai cổ đáy tròn:

flasktwoneckoj3.jpg


- Bình cầu 3 cổ đáy tròn:

flaskthreenecksf2.jpg



.... Còn rất nhiều nên trong quá trình làm thí nghiệm thì mình sẽ giới thiệu cho các bạn sau.



 
Last edited by a moderator:
J

jelly_nguy3n96tn

Có lẽ giờ chúng ta sẽ đến với vài thí nghiệm chứ nhỉ ;))
- Đầu tiên ta sẽ đi đến toàn bộ các thí nghiệm vô cơ rồi đến các thí nghiệm hữu cơ sau:
Tính chất chung của kim loại
Thí nghiệm 1: Tính dẫn nhiệt của kim loại.
Hoá chất và dụng cụ: 3 thanh kim loại, đồng, nhôm, sắt, paraphin, đèn cồn, giá sắt, bìa.
Cách tiến hành: Nẹp chặt 3 thanh kim loại khác nhau: đồng, nhôm, sắt có chiều dài, chiều rộng và bề dày xấp xỉ như nhau. ở trên đầu mỗi thanh kim loại ta bọc một quả cầu bằng paraphin, trên đó có cắm một cái que có dính mảnh giấy ghi tên kim loại. Sau đó cho 3 thanh kim loại xuyên qua 1 lỗ nhỏ của miếng bìa cứng. Lắp dụng cụ như hình vẽ. Dùng đèn cồn đốt nóng phần dưới của các thanh kim loại. Quả cầu paraphin ở thanh đồng sẽ bị chảy khá nhanh ở thanh nhôm, cuối cùng là quả cầu paraphin ở thanh sắt. Có thể nhận thấy rõ điều đó khi quan sát thấy các mảnh giấy ghi tên kim loại bị đổ xuống.
------------------------

Thí nghiệm 2: Dãy hoạt động hoá học của kim loại.
Hoá chất và dụng cụ: Zn, Mg, Al, Fe, Cu, dung dịch axit
HCl loãng, Pb(NO3)2, AgNO3, CuSO4, ống nghiệm.
Cách tiến hành : Dựa vào các thí nghiệm đẩy hiđro ra khỏi axit và kim loại đẩy kim loại ra khỏi muối của chúng để chứng minh thứ tự hoạt động của một số kim loại trong dãy: K – Na – Ca – Al – Zn – Fe – Ni – Sn – Pb – H – Cu – Hg – Ag – Au.
1. Lấy 4 ống nghiệm đựng lượng axit HCl loãng (1:2) như nhau, hơi nghiêng ống nghiệm và đặt vào miệng mỗi ống nghiệm một trong 4 mẩu kim loại sau đây có kích thước như sau: Mg, Al, Fe và Cu. Từ từ dựng đứng ống nghiệm để các kim loại cùng lúc rơi xuống dung dịch axit. Quan sát thấy 3 ống nghiệm đều có hiđro thoát ra, lượng hiđro ít dần từ ống Mg đến ống Fe. Ống ống Cu thì không có khí thoát ra.
2. Lấy 3 ống nghiệm: ống 1 đựng dung dịch chì nitrat, ống 2 đựng dung dịch CuSO4, ống 3 đựng AgNO3. Cho một viên kẽm vào ống 1 có lớp chì xốp sáng óng ánh; ống 2 có lớp đồng màu đỏ; ở ống 3 có các tinh thể bạc sáng.

Câu hỏi:
1, Từ thí nghiệm 2 chứng tỏ được điều gì?
2, Ở thí nghiệm 1 tại sao phải lấy 3 thanh kim loại có chiều dài, chiều rộng, và bề dày xấp cỉ như nhau?


 
M

minhtuyenhttv

câu một thì hình như là H2SO4 hút nước mạnh,phản ứng ghê với nước ,tỏa nhiều nhiệt,cơ mà nên khi pha loãng axit sunfuric đặc mà rót nước vào axit gây nguy hiểm, axit đặc có thể bị bắn ra ngoài gây bỏng cho người, vì hút nước mạnh nên tuyệt đối không được rót nước vào axit mà phải làm ngược lại (nếu không muốn bị bỏng=)))
axit ko tác dụng vs nước mà em :|, axit có tính háo nước nên khi rót nước vào nó sẽ "nhào" lên chiếm lấy nước =)) bắn lung tung

2, Tại sao ta chỉ dùng H2 hoặc CO để khử được oxit của các kim loại đứng sau Al ( trong dãy HĐHH) mà không thể dùng để khử oxit của Al.
ứ hiểu, chắc là do liên kết của nó vs oxi bền vững hơn @.@
 
H

hethan

Trả lời

Hầu hết các ôxít bị khử bởi các chất khử mạnh: Trừ oxit của kim loại mạnh (từ K → Al)
 
J

jelly_nguy3n96tn

Thí nghiệm 3: Sự ăn mòn kim loại trong dung dịch điện phân.
Hoá chất và dụng cụ: H2SO4 1:5; CuSO4; HCl 1:2; K3Fe(CN)6; Zn; Fe dây; Sn; Cu; ống nghiệm.
Cách tiến hành: Có thể nghiên cứu sự ăn mòn điện hoá học qua ảnh hưởng của sự tiếp xúc giữa một kim loại với một kim loại khác mạnh hơn được nhúng trong dung dịch chất điện phân.
a. Rót vào ống nghiệm mỗi ống 3-4ml dung dịch H2SO4 loãng (1:5) và cho vào đó 1-2 viên kẽm chưa xử lý bằng axit. Quan sát thấy khi hiđro thoát ra chậm. Sau đó thêm vào ống nghiệm 2-3 giọt dung dịch CuSO4. So sánh hai ống nghiệm sẽ thấy ống có dung dịch CuSO4, hiđro thoát ra mạnh liệt hơn, vì kẽm đẩy đồng ra khỏi dung dịch CuSO4, đồng phủ lên bề mặt kẽm tạo ra nguyên tố ganvani Zn-Cu mà kẽm bị phá huỷ mạnh hơn.
b. Có thể nghiên cứu đồng thời một cặp nguyên tố ganvani như sau: chuẩn bị 4 bộ pin đơn giản như sau: lấy 4 đoạn dây thép đã đánh sạch cuốn vào 3 đầu sợi dây lần lượt 3 mẩu kim loại khác: kẽm, thiếc, đồng. Dây thép thứ 4 để làm đối chứng. Lấy 4 ống nghiệm, đổ vào mỗi ống 3-4ml nước, 1-2 giọt dung dịch HCl loãng và thêm 2-3 giọt dung dịch kali feri xianua K3Fe(CN)6 2%. Khẽ nghiêng ống nghiệm và đặt 4 bộ pin vào các ống nghiệm đó, từ từ dựng đứng các ống nghiệm để các cặp pin cùng rơi xuống dung dịch. Quan sát màu xanh xuất hiện trong 3 ống nghiệm như với tốc độ khác nhau (độ đậm nhạt của màu xanh: nhanh nhất là trong ống có đựng Fe-Cu, tiếp tục là ống đựng Fe-Sn, chậm hơn là ống đựng dây thép. Riêng dung dịch trong ống đựng Fe-Zn không có màu vì kẽm hoạt động hơn sắt nên chính kẽm bị ăn mòn.
Chú ý: K3Fe(CN)6 là thuốc thử của ion Fe2+ nó tạo với ion Fe2+ một chất màu xanh, ống nào có màu xanh thẫm chứng tỏ có nhiều ion Fe2+ suy ra sắt ăn mòn nhanh hơn.
---------------------------------------


Thí nghiệm 4: Chống ăn mòn bằng cách phủ lên kim loại một lớp sơn hay lớp paraphin.
Hoá chất và dụng cụ: Fe (đinh), HCl 1:2, paraphin, sơn, ống nghiệm.
Cách tiến hành: Lấy 3 chiếc đinh sắt đánh sạch, chiếc đinh thứ nhất được phủ bằng lớp sơn, chiếc đinh thứ hai phủ paraphin, chiếc đinh thứ 3 không phủ gì để so sánh. Bỏ 3 chiếc đinh trên vào 3 ống nghiệm đựng dung dịch HCl loãng (1:2). Quan sát thấy chỉ có ống thứ 3 mới có khí thoát ra. Để chứng minh việc bảo vệ kim loại bằng sơn hoặc bằng paraphin bảo vệ đi rồi bỏ vào dung dịch axit. Lúc này khí mới thoát ra.


câu hỏi:
- tại sao phủ lên kim loại môt lớp sơn hay lớp paraphin lại chống ăn mòn được kim loại?
 
Top Bottom