J
jelly_nguy3n96tn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Để giúp mọi người hiểu rõ và nâng cao kiến thức hơn về hoá học trong phòng thí nghiệm , mình đã lập pic Hoá học trong phòng thí nghiệm để mọi người cùng nhau học tập - trao đổi các kĩ năng tiến hành các thao tác trong phòng thí nghiệm. NỘi dung chính của pic:
+ Giới thiệu về dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm.
+ Giới thiệu các thí nghiệm hoá học, kèm thao là những câu hỏi thảo luận để cho ta hiểu rõ hơn về thí nghiệm.
+ Trao đổi kinh nghiệm, kĩ năng thao tác trong khi làm thí nghiệm.
+ Thảo luận về việc làm một báo cáo thí nghiệm hoàn chỉnh.
+ Thảo luận tất cả các thí nghiệm của tất cả lớp 8 , 9 , 10, ... nên mem 8 và 9 đều có thể tham gia thảo luận.
Hi vọng là mọi người sẽ ủng hộ pic này:
Và để mở đầu pic ta sẽ bắt đầu với một vài quy định tưởng chừng như phiền phức nhưng lại rất có ích đó các bạn:
+ Giới thiệu về dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm.
+ Giới thiệu các thí nghiệm hoá học, kèm thao là những câu hỏi thảo luận để cho ta hiểu rõ hơn về thí nghiệm.
+ Trao đổi kinh nghiệm, kĩ năng thao tác trong khi làm thí nghiệm.
+ Thảo luận về việc làm một báo cáo thí nghiệm hoàn chỉnh.
+ Thảo luận tất cả các thí nghiệm của tất cả lớp 8 , 9 , 10, ... nên mem 8 và 9 đều có thể tham gia thảo luận.
Hi vọng là mọi người sẽ ủng hộ pic này:
lưu ý: không spam nha mọi người
Và để mở đầu pic ta sẽ bắt đầu với một vài quy định tưởng chừng như phiền phức nhưng lại rất có ích đó các bạn:
Các quy định khi làm việc trong phòng thí nghiệm hoá học.
1.1: Nội quy phòng thí nghiệm:
1.2: Quy tắc an toàn:
1.2.1. Tất cả các thí nghiệm có sử dụng chất độc dễ bay hơi, có mùi khó chịu, các khí độc hoặc các axit đặc phải được tiến hành trong tủ hoặc nơi thoáng gió. Cần tìm hiểu về các hoá chất dùng trong PTN để biết các đặc tính như: tính độc, khả năng cháy, nổ,... để tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
a. Làm việc với các chất độc:
b. Làm việc với các chất dễ cháy:
c. Làm việc với các chất dễ nổ:
1.2.2. Không được cúi đầu về phía các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn đang đun nóng chảy để tránh bị hoá chất bắn vào mặt (có nhiều trường hợp không lưu ý vấn đề này). Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và luôn chú ý quay miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt là khi đun nóng axit đặc hoặc kiềm đặc. Phải biết chỗ để và sử dụng thành thạo các dụng cụ cứu hoả, các bình chữa cháy và hộp thuôc cứu thương để khi sự cố xảy ra có thể xử lí nhanh chóng và hiệu quả.
1.3. Cách sơ cứu chấn thương và ngộ độc trong PTN:
1.4 Câu hỏi thảo luận:
1, Khi pha loãng axit đặc (đặc biệt là axit sunfuric H2SO4) phải rót từ từ axit vào nước chứ không được làm ngược lại. Tại sao?
2, Tại sao ta chỉ dùng H2 hoặc CO để khử được oxit của các kim loại đứng sau Al ( trong dãy HĐHH) mà không thể dùng để khử oxit của Al.
1. Để vật dụng, trang thiết bị PTN (chổi quét nhà, cây lau nhà, ghế ngồi, sổ nhật ký, túi, sách vở, hóa chất, sản phẩm…) đúng nơi quy định.
2. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các thiết bị, PTN trước khi sử dụng.
3. Kiểm tra thiết bị, dụng cụ và hóa chất trước khi tiến hành thí nghiệm. Nếu có hư, vỡ dụng cụ, thiết bị… do sự cẩu thả, không làm đúng kỹ thuật phải bồi thường.
4. Không tự ý làm những thí nghiệm không có trong bài mà không được sự đồng ý và hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn (GVHD).
5. Không di dời các chai hóa chất, thiết bị từ chỗ này sang chỗ khác, từ PTN này sang PTN khác mà không có sự cho phép của GVHD hoặc Quản lý PTN. Trong trường hợp được phép di dời của GVHD hoặc Quản lý PTN, sau khi sử dụng xong phải trả lại đúng chỗ ban đầu.
6. Tiến hành xong thí nghiệm, phải rửa sạch dụng cụ, sắp xếp lại hóa chất, vệ sinh chỗ làm thí nghiệm, khóa điện, nước và bàn giao cho tổ trực trước khi ra về.
7. Nhóm trực trước và sau khi thí nghiệm phải kiểm tra tất cả thiết bị, dụng cụ và hóa chất trong PTN sau đó bàn giao cho GVHD
[FONT="] [/FONT]
1.2: Quy tắc an toàn:
1.2.1. Tất cả các thí nghiệm có sử dụng chất độc dễ bay hơi, có mùi khó chịu, các khí độc hoặc các axit đặc phải được tiến hành trong tủ hoặc nơi thoáng gió. Cần tìm hiểu về các hoá chất dùng trong PTN để biết các đặc tính như: tính độc, khả năng cháy, nổ,... để tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
a. Làm việc với các chất độc:
- Trong PTN Hoá học có nhiều loại hoá chất thường gặp nhưng lại có độc tính cao như: HCN, NaCN/KCN, Me2SO4, Hg, HgCl2, CO, Cl2, Br2, NO, NO2, H2S, NO2,... hay các loại chất dùng trong mảng Tổng hợp Hữu cơ như: CH3OH, pyriđin C5H5N, THF, benzen, toluen, acrylonitrin, anilin, HCHO, CH2Cl2... Tất cả các chất không biết rõ ràng đều được coi là chất độc. Khi làm việc với các hoá chất này cần chú ý kiểm tra chất lượng dụng cụ chứa đựng và dụng cụ tiến hành thí nghiệm. Đặc biệt tuân thủ chặt chẽ các điều kiện đã nêu trong giáo trình, tài liệu đã được chuẩn bị trước.
- Không trực tiếp đưa hoá chất lên mũi và ngửi mà phải để cách xa và dùng tay phất nhẹ cho chúng lên mùi.
- Sau khi làm việc phải rửa mặt, tay và các dụng cụ (nên dùng xà phòng).
- Cất giữ, bảo quản hoá chất cẩn thận.
b. Làm việc với các chất dễ cháy:
- Các chất thuộc nhóm chất dễ cháy, dễ bay hơi bốc lửa là Et2O, Me2CO, ROH, dầu hoả, xăng, CS2, benzen,... Khi làm việc với chúng cần chú ý là chỉ được phép đun nóng hay chưng cất chúng trên nồi cách thuỷ hoặc cách không khí trên bếp điện kín.
- Không để gần nguồn nhiệt, cầu dao điện,...
- Khi tiến hành kết tinh từ các dung môi dễ cháy thì cần thực hiện trong dụng cụ riêng, có lắp sinh hàn hồi lưu.
c. Làm việc với các chất dễ nổ:
Khi làm việc với các chất như H2, kiềm (kim loại & dung dịch), NaNH2/KNH2, axit đặc, các chất hữu cơ dễ nổ (đặc biệt là các polynitro)... cũng như khi làm việc dưới áp suất thấp hay áp suất cao cần phải đeo kính bảo vệ (làm bằng thuỷ tinh hữu cơ) để che chở cho mắt và các bộ phận quan trọng trên gương mặt.
1.2.2. Không được cúi đầu về phía các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn đang đun nóng chảy để tránh bị hoá chất bắn vào mặt (có nhiều trường hợp không lưu ý vấn đề này). Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và luôn chú ý quay miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt là khi đun nóng axit đặc hoặc kiềm đặc. Phải biết chỗ để và sử dụng thành thạo các dụng cụ cứu hoả, các bình chữa cháy và hộp thuôc cứu thương để khi sự cố xảy ra có thể xử lí nhanh chóng và hiệu quả.
1.3. Cách sơ cứu chấn thương và ngộ độc trong PTN:
- Tủ thuốc trong PTN luôn được đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy và dễ sử dụng. Trong tủ thuốc thường có các loại bông băng, thuốc đỏ, cồn iot, thuốc mỡ, các dung dịch KMnO4 3%, CuSO4, NaHCO3 2%, CH3COOH 1%, dung dịch tanin trong cồn...
- Khi bị axit đặc (H2SO4, HNO3, HCl, HOAc,...) hoặc brom, phenol bắn hoặc rơi vào da thì phải rửa ngay bằng vòi nước mạnh trong vài phút, sau đó dùng bông tẩm NaHCO3 2% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên chỗ bỏng và băng lại.
Khi bị bỏng do kiềm (kim loại hoặc dung dịch đặc) thì phải rửa bằng nước, sau đó rửa bằng dung dịch HOAc 1% rồi rửa lại bằng nước một lần nữa và bôi thuốc sát trùng, băng lại.
Khi bị bỏng do vật nóng, thuỷ tinh, mảnh sứ... thì phải gắp các mảnh chất rắn đó ra và dùng bông tẩm KMnO4 3% hoặc dung dịch tanin trong cồn đắp lên vết bỏng, sau đó băng lại bằng thuốc có tẩm thuốc mỡ chứa bỏng.
...- Khi bị hoá chất bắn vào mắt thì phải rửa bằng nước nhiều lần để sơ cứu và đem đến bệnh viện gấp.
- Nếu bị nhĩêm độc do hít thở nhiều phí Cl2, Br2, H2S, CO,... thì phải đưa ngay ra chỗ thoáng. Khi bị nhiễm độc kim loại As, Hg,... hoặc độc chất xianua thì phải chuyển ngay đến bệnh viện để cấp cứu.
...
1.4 Câu hỏi thảo luận:
1, Khi pha loãng axit đặc (đặc biệt là axit sunfuric H2SO4) phải rót từ từ axit vào nước chứ không được làm ngược lại. Tại sao?
2, Tại sao ta chỉ dùng H2 hoặc CO để khử được oxit của các kim loại đứng sau Al ( trong dãy HĐHH) mà không thể dùng để khử oxit của Al.