Bài 1:
Nửa chu vi của miếng đất hay tổng chiều dài và chiều rộng của miếng đất là:
42 : 2 = 21 (m)
Gọi chiều rộng của miếng đất là x (0<x<21) (m).
=> Chiều dài của miếng đất là 21 - x (m).
Sau khi tăng thêm 2m thì chiều rộng của miếng đất là x+2 (m)
Sau khi giảm đi 1m thì chiều dài của miếng đất là 21 - x - 1 = 20 - x (m)
Diện tích miếng đất ban đầu là x(21 - x) ([TEX]m^2[/TEX])
Diện tích miếng đất lúc sau là (x + 2)(20 - x) ([TEX]m^2[/TEX]).
VÌ sau khi tăng chiều rộng 2m và giảm chiều dài 1m thì diện tích miếng đất tăng thêm 13[TEX]m^2[/TEX] nên ta có phương trình:
x(21 - x) +13 = (x+2)(20-x)
\Leftrightarrow 21x + 13 = 20x +40 -2x
\Leftrightarrow x + 13 = 40 - 2x
\Leftrightarrow 3x = 27
\Leftrightarrow x = 9.
x=9 thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy chiều rộng của miếng đất là 9m. \Rightarrow Kích thước của miếng đất ban đầu là:
9(21 - 9) = 108 ([TEX]m^2[/TEX]).
Bài 2:
Vận tốc của người thứ 2 là:
60 - 20 = 40 (km/h)
Gọi độ dài quãng đường AB là x (x >0 ) (km)
\Rightarrow Thời gian người thứ nhất đi quãng đường AB là [TEX]\frac{x}{60}[/TEX] (h)
Thời gian người thứ hai đi quãng đường AB là [TEX]\frac{x}{40} [/TEX] (h)
Vì người thứ hai đến B chậm hơn người thứ nhất là 1h nên ta có phương trình:
[TEX]\frac{x}{60} +1 = \frac{x}{40}[/TEX]
\Leftrightarrow [TEX] \frac{2x}{120} + \frac{120}{120} - \frac{3x}{120} = 0[/TEX]
\Leftrightarrow 120 - x = 0
\Leftrightarrow x = 120
x= 120 thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy quãng đường AB dài 120 km.