▲ Nắm chắc trọng tâm kiến thức – Tiếp cận văn bản “Việt Bắc"
A. Tác giả
I.Những yếu tố ảnh hưởng tới hồn thơ Tố Hữu
- Gia đình: Sinh ra và lớn lên trong gia đình có truyền thống nho học
+ Thân sinh là một thầy đồ có hứng thú với việc sưu tầm ca dao,tục ngữ
+ Mẹ cũng là con một nhà nho thuộc rất nhiều làn điệu dân ca xứ Huế
~> Gia đình Tố Hữu đã trở thành cái nôi của nền văn hóa dân gian tác động đến tâm hồn Tố Hữu ngay từ những ngày thơ bé
- Quê hương: Thừa thiên Huế- mảnh đất miền Trung nhiều nắng gió,thiên nhiên khắc nghiệt nhưng phong cảnh nên thơ hữu tình ,dòng sông Hương,chùa Thiên Mụ,bến Ngự đã lắng lại trong tâm hồn người dân đất Huế;hơn nữa đây là nơi còn lưu giữ nhiều nét đẹp văn hóa dân gia: những câu ca điệu hò,bản nhạc cung đình trên dòng sông Hương.Thơ Tố Hữu vì thế mà tha thiết như chính tình yêu của ông đối với mảnh đất này:
“ Hương giang ơi dòng sông êm
Quả tim ta vẫn ngày đêm tự tình”
- Thời đại: Thời đaị của Tố Hữu là thời đại của bão táp cách mạng,thế kỉ XX dân tộc Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn,thách thức,trải qua nhiều sóng gió phong ba,sự xuất hiện của Đảng Cộng Sản với đường lối chỉ đạo văn nghệ như một nguồn sáng mới làm thay đổi hoàn toàn nhận thức,tư tưởng,tâm hồn Tố Hữu.Được giác ngộ lí tưởng cách mạng trở thành người chiến sĩ ,nhà thơ chiến sĩ,sáng tác Tố Hữu phản ánh trung thực các chặng đường đấu tranh cách mạng của dân tộc,thực hiện nhiệm vụ chính trị cao cả
- Sự vận động nội tại của chính bản thân nhà thơ: Tố Hữu là con người yêu thiên nhiên ,quê hương đất nước,một tâm hồn lãng mạn,một trái tim nhiều khát vọng và hơn hết là trách nhiệm của ông với cuộc đời.
~> Những yếu tố trên được soi chiếu trên một lăng kính : tâm hồn Tố Hữu để rội tạo nên một phong cách nghệ thuật riêng không lẫn bất cứ nhà thơ nào
II. Đường cách mạng và đường thơ
● Khái quát chung :
- Tố Hữu đến với thơ và đến với cách mạng cùng lúc khi ông giác ngộ lí tưởng cách mạng cũng là lúc ông tìm thấy nguồn cảm hứng sáng tác thơ ca
- Đường cách mạng và thơ ca song hành,mỗi bước chuyển của lịch sử cách mạng cũng là bước chuyển trong thơ Tố Hữu
- Đường thơ Tố Hữu chia thành 5 chặng với 7 tập thơ
● Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946)
- Kết cấu: 71 bài chia làm ba phần
+ Máu lửa: 1937-1939
+ Xiềng xích 1939-1942
+ Giải phóng 1942-1946
- Nội dung: Phản ánh chặng đường 10 năm hoạt động sôi nổi từ giác ngộ đến thử thách rồi đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng
● Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954)
- Tập thơ in đầu tiên năm 1954 gồm 24 bàu
- Nội dung
+ bức tranh toàn cảnh kháng chiến chống thực dân Pháp
+ Ca ngợi con người cách mạng,Đảng,Bác Hồ,đặc biệt là quần chúng nhân dân
+ Thể hiện tình cảm lớn: Tình quân dân gắn bó giữa miền xuôi-miền ngược, tình yêu đất nước gắn liền với tự hào dân tộc,ý thức làm chủ đất nước
● Gió lộng ( 1955-1961) Ngợi ca công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa miền Bắc và cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược của đồng bào miền Nam.tình cảm hai miền Nam – Bắc,nghĩa tình cách mạng cũng là một trong những chủ đề lớn của tập thơ này
● Ra trận (1962-1971) , Máu và hoa (1972-1977) Là tiếng kèn xưng trận,là mệnh lện tổng tiến công để thống nhất đất nước ~> Khắc họa nhiều người anh hùng là biểu tượng cho tinh thần của cả một dân tộc
● “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999) là những suy nghĩ, cảm xúc của tác giả về cuộc sống hiện tại sau ngày đất nước giải phóng, những vui buồn của cuộc sống đời thường.~>thơ Tố Hữu thể hiện sự tin tưởng, tình yeu, lòng trung thành vào Đảng.
III.Phong cách thơ
1. Thơ trữ tình chính trị
- Biểu hiện rõ nhất tập trung và thể hiện những lẽ sống lớn,tình cảm lớn,niềm vui lớn của con người và cuộc sống cách mạng
- Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống,chính trị,đất nước từ các hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân
- Là thi sĩ,chiến sĩ nhằm mục đích trước hết là phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng,những nhiệm vụ chính trị ở mõi giai đoạn
~> “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” ( Xuân Diệu)
2. Tính sử thi
- Thơ Tố Hữu tập chung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc
- Nhân vật trữ tình trong thơ ca là những con người đại diện cho phẩm chất của giai cấp,của dân tộc thậm chí còn mang tầm vóc của lịch sử và thời đại
- Cái tôi trữ tình là cái tôi nhân danh dân tộc,cách mạng
3.Giọng điệu tâm tình,ngọt ngào
Ảnh hưởng từ những câu ca điệu hò xứ Huế cùng những quan niệm thơ là tiếng nói đồng ý đồng tình,là tiếng nói đồng chí,độc thơ Tố Hữu dù trong thể thơ nào ta đều cảm nhận được chất giọng rất riêng khó lẫn với các nhà thơ khác.Nó hơn hết được làm nên từ chính đời sống,tình cảm phong phú đẹp đẽ của nhà thơ.Mỗi câu thơ của Tố Hữu vì thế mà đều lắng đọng thiết tha
4. Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
Bên cạnh việc khắc họa hiện thực cuộc đấu tranh cách mạng ở Việt Nam,thể hiện vẻ đẹp nhân phẩm tâm hồn con người Việt Nam trong thời chiến xét về phương diện hình thức nghệ thuật thơ, Tố Hữu còn mang tính dân tộc đậm đà
- Thể thơ dân tộc được sử dụng là chủ yếu
- Ngôn ngữ thơ sử dụng từ ngữ lối nói quen thuộc,những ước lệ,so sánh truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại
- Nhạc điệu thể hiện chiều sâu,tính dân tộc
~> Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hào hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật,sáng tạo thi ca.Với những đặc trưng trên trong phong cách nghệ thuật,thơ Tố Hữu thực sự xứng đáng là một thành tựu xuất sắc của thơ ca cách mạng
IV. Kết luận chung
- Đánh giá vị trí thơ Tố Hữu : Là một thành tựu xuất sắc của thơ cách mạng, thơ trữ tình chính trị kế tục truyền thống của dân ca dân tộc
- Đặc điểm: Sự kết hợp của hai yếu tố cách mạng và dân tộc
- Sức hút của thơ Tố Hữu ở niềm say ,mê lí tưởng và tính dân tộc đậm đà
B.Tác phẩm
I. Hoàn cảnh sáng tác
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lơi,hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết,hòa bình lập lại ở miền Bắc.Tháng 10/1954 Trung ương Đảng và chính phủ rời căn cứ địa từ Việt Bắc về thủ đô.Nhân sự kiện lịch sử đó Tố Hữu đã viết bài thơ “Việt Bắc”
- Trong cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa người đi kẻ ở,nhà thơ đã tái hiện sinh động những kỉ niệm của người cán bộ về xuôi và Việt Bắc trong kháng chiến trường kì gian khổ
II. Kết cấu bài thơ
- Là lời đối thoạt,đối đáp dao duyên thông qua cặp đại từ “mình-ta” quen thuộc hay cũng chính là lời độc thoại của chính nhân vật trữ tình tạo ra sự đồng vọng cho cả kẻ ở và người đi
~> Tác giả đã vẽ lên cuộc chia tay đầy bịn rịn lưu luyến giữa nhân dân và cán bộ cách mạng,tái hiện chân thực những kỉ niệm khó quên nơi Việt Bắc thời chiến,đó là tấm lòng ,tình nghĩ ân tình thủy chung son sắc
~> Bài thơ là cuộc đối thoại giữa mình-ta quen thuộc như trong ca dao nhưng thực chất là lời độc thoại nội tâm của chính cái tôi trữ tình .Chính vì vậy mà câu chuyện cách mạng,chuyện kháng chiến lại ngọt ngào,tình tứ như tình yêu đôi lứa
III. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của Việt Bắc
1. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện tình cảm lưu luyến bịn rịn trong một cuộc chia tay mang ý nghĩa lịch sử,tái hiện đời sống sinh hoạt,hình ảnh con người trong kháng chiến nơi Việt Bắc
- Bài thơ là lời khẳng định sự gắn bó keo sơn,ân tình ân nghĩ thủy chung son sắc của người Việt Bắc và con người cách mạng
- Thể hiện truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam từ xưa đến nay : đạo lí Uống nước nhớ nguồn ,tinh thần đoàn kết đồng lòng dốc sức trong kháng chiến,tinh thần lạc quan
2. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ lục bát
- Kết cấu đối đáp dao duyên,cặp đại từ mình –ta quen thuộc trong ca dao
- Ngôn ngữ thơ mộc mạc,giản dị,gần gũi quen thuộc
- Hình ảnh chân thực cụ thể
- Các biện pháp tu từ quen thuộc : tiểu đối,liệt kê,so sánh,ẩn dụ,hoán dụ
IV. Đoạn trích Việt Bắc
- Vị trí đoạn trích: nằm trong phần 1 của tác phẩm Việt Bắc
- Kết cấu: đối đáp dao duyên trong ca dao dân ca
- Bố cục : 4 phần
+ Đoạn 1: Từ đầu ~> bấy nhiêu: Tái hiện tình nghĩa thủy chung sâu nặng giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc và ngược lại
+ Đoạn 2: Tiếp ~> suối xa : Việt Bắc tái hiện trong nỗi nhớ cảnh và người
+ Đoạn 3: tiếp ~> thủy chung : Bức tranh tứ bình
+ Đoạn 4: Còn lại : Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu và chiến thắng
V. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Đoạn đầu
a, 8 câu đầu
● 4 câu đầu ( Lời của người ở lại)
- Người ở lại lên tiếng trước bởi sự đổi thay của hoàn cảnh,trong lòng chất chứa trống vắng
- Mở đàu câu thơ,tác giả sử dụng cặp đại từ “mình-ta”,đó là cách xưng hô quen thuộc trong ca dao vớ hình thức đối đáp,giọng điệu ngọt ngào da diết:
“ Mình về ta chẳng cho về
Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ”
~> Mình-ta vốn diễn đạt đời sống rất riêng của tình cảm trai gái,tình nghĩa vợ chồng còn mình-ta trong thơ Tố Hữu đã hình tượng hóa đôi bạn cán bộ miền xuôi và nhân dân Việt Bắc để tình cảm trở nên nồng nàn,đằm thắm như khúc hát lứa đôi
- Câu 1: mang tính chất là một câu hỏi tu từ diễn tả nỗi niềm băn khoăn,lo lắng của người ở lại
- Từ “nhớ” vang lên ngay từ câu đầu tiên cũng là cảm xúc chủ đạo của toàn bài,là giọng điệu yêu thương trìu mến,nhớ nhung và chia xa.Câu thơ còn đáng chú ý ở hai chữu mình-ta được Tố Hữu đẩy ra hai đầu câu thơ đối mặt nhau gợi cảm giác người cán bộ miền xuôi và đồng bào Việt Bắc nhìn nhau đau đáu trong giây phút chia tay
- Cụm từ “ mười lăm năm” diễn tả thời gian gắn bó (1940-1954) lâu dài với bao kỉ niệm ân tình ân nghĩa,thiết tha mặn nồng- chặng đường dài cùng nhau chia sẻ mọi đắng coi,ngọt bùi
~> Đó là một hành trình vĩ đại của cuộc kháng chiến
- Câu 3,4: những câu hỏi tu từ liên tiếp ~> tình cảm gắn bó tha thiết,tình cảm bao trùm lên cả không gian núi rừng Việt Bắc
+ Cụm từ “ thiết tha mặn nồng” với các thanh bằng trắc xen lẫn nhau tạo âm hưởng trầm bổng gói trọn những sẻ chia sóng gió thác ghềnh,những âm thanh ấy cũng góp phần diễn tả cái nặng sâu,bèn chặt trong tình nghĩa con người
+ “ Mình về mình có nhớ không” câu hỏi tu từ lần nữa được vang lên trong âm điệu day dứt,băn khoăn diễn tả cảm xúc dâng trào bởi trong thời khắc này mối bận tâm đau đáu là sự ướm hỏi người ra đi có nhớ ta không? Về xuôi,về phố thị đông vui bao điều hấp dẫn trong chờ đón liệu người đi có còn nhớ những năm tháng gian khổ,những kỉ niệm vui buồn không?
+ Mỗi hình ảnh mỗi chi tiết đều tác động mạnh mẽ sâu sắc đến sâu thẳm cõi lòng của người ở lại “ Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”.Việt Bắc hiện lên vừa là cái nôi cách mạng vừa là cội nguồn kháng chiến.Câu thơ cũng đề cập đến truyền thống đạo lí từ xưa đến nay của dân tộc Việt Nam “Uống nước nhớ nguồn”
● 4 câu sau
- Bao trùm lên không gian núi rừng Việt Bắc và khung cảnh chia tay là tâm trạng nhớ nhung,bịn rịn của cả kẻ đi người ở,các từ láy được sử dụng với mật độ dày đặc “tha thiết”, “ bâng khuâng”,”bồn chồn” diễn tả chiều sâu cảm xúc của nhân vật trữ tình.Đằng sau những từ láy ấy là tình cảm cảm xúc bồn bề,những cảm xúc dễ cảm nhận nhưng lại khó diễn tả- thứ tình cảm lưu luyến nhớ thương mong ngóng đến nôn nao không nỡ rời xa.Đằng sau nó là hành động ngập ngừng,nửa muốn đi nửa muốn ở giống như
“ Nhủ rồi tay lại cầm tay
Bước đi một bước giây giây lại dừng”
- Trong lời người ra đi,tác giả sử dụng đại từ phiếm chỉ “ai” xen vào lời đối đáp làm tăng thêm âm điệu da diết tình tứ.từ láy “thiết tha” ở lời người ở lại đã chuyển hóa thành “tha thiết” trong lời người ra đi tạo ra sự hô hứng,đồng vọng về tình cảm,người ở lại thiết tha hỏi,người ra đi tha thiết nhớ
- hình ảnh hoán dụ “áo chàm” để chỉ người dân Việt Bắc mộc mạc,đơn sơ mà ân tình sâu nặng
- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh cầm tay đầu lưu luyến bịn rịn thể hiện tâm trạng xúc động.Đó là dấu chấm lửng,sự cộng hưởng của những yếu tố diễn tả một thế giới tâm trạng sâu sắc tinh tế,một nỗi nhớ mênh mang không thể nói thành lời
b, 12 câu tiếp
- Nội dung: Gợi lại những kỉ niệm về cuộc kháng chiến gian khổ,nghĩa tình giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi
- Nghệ thuật
+ Sử dụng câu hỏi tu từ gợi lại kỉ niệm về một chiến khu gian khó mà nghĩa tình thủy chung
+ Điệp từ “nhớ” khẳng định nghĩa tình của người ra đi và người ở lai
+ Nhân hóa : Dùng hình ảnh thiên nhiên biểu thị nỗi lòng con người,cụ thể hóa nỗi lòng băn khoăn của người ở lại
○ “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” “ thủ pháp liệt kê ~> nhắc lại đặc trưng khí hậu Việt Bắc,cho thấy sự khắc nghiệt với thiên nhiên Việt Bắc.Đó là những ngày tháng gian khổ trường kì với nhiều thiếu thốn,khó khăn cả về tinh thần và vật chất
○” Miếng cơm chấm muối” : khó khăn cơ cực mà người dân Việt Bắc đã chia sẻ,đùm bọc chiến sĩ.Sự đối lập “miếng cơm chấm muối”>< “mối thù nặng vai” khẳng định thực tế dù đói khổ nhưng không thể làm vơi bớt đi tình yêu cách mạng,Đảng mà càng làm cho mối thù thêm sâu nặng
○ “Rừng núi nhớ ai” nhân hóa làm tăng mức độ da diết mãnh liệt của nỗi nhớ thương khiến cho măng,trắm- những đặc sản của Việt bắc khoogn thể thiếu trong bữa ăn giờ đây cũng không còn được quan tâm mà để rụng,để già.Từ con người đến cây cỏ vạn vật đều ngẩn ngơ vì người ra đi
○ Sự đối lập “ hắt hiu lau xám”>< “đậm đà lòng son” nhận ra một Việt Bắc nghĩa tình làm cảnh vật hoang vắng ,nghèo khó trở nên thắm thiết tình người
○ Gợi nhắc địa danh Tân Trào,Hồng Thái,mái đình,cây đa để lần nữa xoáy sâu vào nỗi nhớ người ra đi về những thời khắc thiêng liêng cao cả mà đất nước hướng về những năm tháng chiến đáu
+ Các câu lục chuẩn về luật vần cách ngắt nhịp,phối hợp với thanh bằng –trắc tạo sự cân xứng hài hòa hơn thế nữa,các câu có sự góp mặt luân phiên 1 câu “ mình di” 1 câu “mình về” nhưng dù đi hay về đều chỉ hướng một hướng là hướng về người miền xuôi
+ Các câu bát sử dụng tiểu đối,tạo tính nhạc trong thơ
c, 4 câu cuối đoạn
- “ Ta với mình,minh với ta” hào quyện gắn bó,không có gì chia cắt,nhất là lòng thủy chung son săc,nghĩa tình sau trước
- Chất ca dao “ nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” ví như tình yêu công lao vô bờ của mẹ,tình yêu không bao giờ cạn dù vật đổi sao rời
- Thơ Tố Hữu diễn tả tình cảm đồng bào Việt Bắc với Đảng,cách mạng va ngược lại cũng dồi dào như tình mẹ.Khéo léo của Tố Hữu: dùng cái vô tận của thiên nhiên diễn tả cái vô tận
Tiểu kết:
- Khúc hát ân tình ân nghĩa của người kháng chiến dù ở trong niềm vui hiện tại vẫn không quên cội nguồn ~> Truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Mang đậm phong cách nghệ thuật Tố Hữu chính trị àm trữ tình ,nói về sự kiện lịch sử lớn của dân tộc àm ngôn ngữ giản dị,chí tình nên thơ nên nhạc
2. Đoạn 2 ( 18 câu lời đáp của người ra đi)
- “ Nhớ gì như nhớ người yêu”
+ So sánh nỗi nhớ Việt bắc như nỗi nhớ người yêu vì nỗi nhớ ấy da diết,nồng nàn nhất trong các cung bậc tình cảm của con người,nó luôn thường trực sâu sắc mà mãnh liệt
+Nghệ thuật liệt kê và điệp từ nhớ đặt đầu câu,nỗi nhớ như cụ thể hóa.nhớ trăng,núi,nắng chiêu,bếp lửa,bản làng,tất cả cuộc sống âm thanh cảnh vật thật giản dị từng ngày giờ thấm sâu vào tâm hồn ~> sự gắn bó máu thịt của người ra đi với Việt Bắc,coi nơi đây thực sự là quê hương thứ hai
- Thiên nhiên,cuộc sống con người Việt bắc hiện lên vừa thực vừa mộng,vừa thi vị vừa đơn sơ,cái đơn sơ nhất,cái đẹp đáng nhớ nhất là hình ảnh con người Việt Bắc giản dị ,nghèo về vật chất nhưng giàu về nghĩa tình.
+ Các hình ảnh tả thực “bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng”, “chia củ sắn lùi” là những hình ảnh diễn tả đời sống chiến đấu gian khổ nhưng thấm đượm tình quân dân,tình đồng chí
+ Nhớ những ngày tháng cơ quan,hoạt động của chiến sĩ,chiến khu,cán bộ,tiếng ca vang trong gian khổ toát lên từ chính cuộc sống giản dị thể hiện niềm lạc quan,tin tưởng vào ngày mai tươi sáng của dân tộc
- Nhớ những âm thanh đặc trưng của Việt Bắc : tiếng mõ rừng chiều,tiếng chày nện cối ~> Nỗi nhớ khắc sâu trong tâm trí người ra đi.
~> Tất cả đều gợi nên cái hồn của núi rừng,cuộc sống giản dị mà ấm áp vui tươi
Tiểu kết
- Đoạn thơ thể hiện rõ nối nhớ của cái tôi trữ tình về một Việt Bắc gian khổ mà nghĩa tình
- Thể lục bát giàu nhạc điệu và sự lựa chọn từ ngữ,hình ảnh giàu chất gợi,nhà thơ đem đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên vừa chân thực vừa thơ mộng,đặc biệt alf hình ảnh Việt bắc mộc mạc giản dị mà nghĩa tình thủy chung
3.Đoạn 3 ( 10 câu – bức tranh tứ bình)
● Cảnh thiên nhiên Việt bắc trữ tình thơ mộng: Thiên nhiên Việt Bắc được gợi tả chân thực sống động đẹp như một bức tranh tứ bình.Tố Hữu là nhà thơ cách mạng nhưng vẫn có tâm hồn nhạy cảm tinh tế,tha thiết với thiên nhiên cuộc sống
- Nếu người ở lại luôn dò đón “ mình đi mình có nhớ…có thấy” thì người ra đi đáp lại “ ta về có nhớ”,nỗi nhớ được thể hiện bằng điệp từ nhớ lặp đi lặp lại “ nhớ hoa cùng người”.Tác giả không nói “nhớ hoa với người” mà sử dụng từ “cùng” bởi lẽ hoa là biểu tượng cho vẻ đẹp núi rừng,đó cũng là cách để tác giả tô đậm vẻ đẹp con người vùng kháng chiến kgi hoa và người đặt cạnh nhau,hoa đã đẹp,người còn đẹp hơn
- Bức tranh mùa đông: giữa nền xanh lá cây núi rừng là những bông hoa chuối rừng đỏ tươi gợi cảm giác ấm áp.Ánh nắng mặt trời chiếu vào con dao người đi rừng lấp lánh làm cho cả khu rừng bừng sáng.Hình ảnh người đi rừng trong tư thế chủ động khỏe khoắn là trung tâm của bức tranh thiên nhiên mùa đông Việt Bắc..Tài hoa của Tố Hữu là biết điểm vào nền xanh màu đỏ của hoa chuối,xua tan cái lạnh lẽo của núi rừng vốn có. Từ “ánh” mở ra một không gian ngập tràn ánh sáng tươi tắn,trong trẻo
- Bức tranh mùa xuân: Núi rừng Việt Bắc dược bao phủ bởi sắc trắng mơ màng tinh khiết bâng khuâng dịu mát của hoa mơ,nó lấn át cả màu xanh của lá.Đây là hình ảnh đã nhiều lần bắt gặp trng thơ Tố Hữu “Ôi sáng xuân nay xuân bốn mốt- Trắng rừng biên giới nở hoa mơ”. Màu trắng của thiên nhiên hòa hợp với sắc trắng làm nên từ bàn tay con người.Vẫn là con người lao động,người đan nón được gợi tả bằng sự chăm chỉ cần mẫn.Từ “chuốt” còn gợi lên sự khéo léo tài hoa khiến hình ảnh của họ giản dị nhưng đẹp một cách lạ thường
- Bức tranh mùa hạ: Thiên nhiên được gơi tả với màu sắc,âm thanh nổi bật: tiếng ve rộn rã báo hiệu mùa xuân qua,mùa èh đã đến,rừng phách thay lá thể hiện sự vận động của thời gian cảnh vật. Ve kêu gọi hè,mùa hè nhuộm vàng cả rừng phách là cách nói ẩn dụ chuyển đổi cảm giác để tạo ấn tượng mạnh mẽ.”đổ vàng” là cách dùng từ chính xác và tài hoa diễn tả sự đổi thay của màu lá báo hiệu bước đi của thời gian” Đây là cách nói Tố Hữu tiếp thu được từ các vị tiền bối đi trước
“ Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” Nếu trong thơ Nguyễn Du “nhuốm” mới chỉ là bắt đầu thì đến thơ Tố Hữu đó là sự thay đổi đồng loạt đột ngột đầy bất ngờ..Trên nền thiên nhiên lộng lẫy ấy,hình ảnh cô gái đi hái măng rừng một mình nhưng không hề gợi cảm giác cô đơn lẻ loi mà ngược lại đó là sự kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên và con người làm cho bức tranh thêm sống động,thi vị
- Bức tranh mùa thu: Bao trùm lan tỏa núi rừng không gian Việt Bắc là ánh trăng thu.Ánh trăng đem đến sự lung linh huyenf ảo,nó còn đẹp hơn bởi ánh trăng chính là biểu tượng cho khát vọng hào bình.Chỉ có ai đã từng kinh qua gian khổ khó khăn chiến tranh,ăn gió nằm sương mới thấu hiểu hết vẻ đẹp của ánh trăng hào bình ấy.Tiếng hát của con người trong rừng thu ánh trăng thể hiện tình cảm sâu đậm ngân nga vang vọng xua tan đi cái lạnh lẽo vắng lặng của không gian Việt Bắc ,cả núi rừng Việt Bắc tình người lan tỏa nồng say
~> Bức tranh mang vẻ đẹp độc đáo không chỉ trải rộng ở bốn mùa mà còn có cả ngày đêm,trăng-hoa,màu sắc và âm thanh rất sống động tạo một bức tran động .Thiên nhiên trong đoạn thơ đẹp như một bức tranh tứ bình của hội họa phương Đông,mỗi mùa là một bức tranh cổ điển mà ết hiện đại.Trên nền thiên nhiên ấy,con người trong lao động hiện lên thật đẹp đẽ.Họ – những người lao động tỉ mỉ,cần amanx mà bình dị.Trong nỗi nhớ,con người hiện lên cũng rất ân tình ân nghĩa. Họ là một trong những lực lượng làm nên chiến thắng vẻ vang,Đó là nỗi nhớ sâu đậm nhất,nỗi nhớ mang tính tri âm sâu sắc
Tiểu kết
- Thể hiện đậm đà phong cách thơ Tố Hữu trữ tình mà sâu lắng qua thể lục bát cổ điển cũng đậm chất hiện đại
- Sử dụng cặp đại từ “mình-ta” truyền thống mà hiện đại
- Điệp từ “nhớ” mang sắc thái khác nhau theo cấp độ tăng tiến ~> Những rung động chân thực mặn mà,thắm thiết của nhà thơ đối với thiê nhiên,con người Tây Bắc
4. Đoạn 4
a, Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu
● 10 câu đầu đoạn
- Bức tranh về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: con người,thiên nhiên luôn kề vai sát cánh bên nhau cùng đánh giặc
- Sự đối lập “mênh mông bốn mặt sương mù”>< “chiến khu một lòng” nhấn mạnh sự đồng lòng trong kháng chiến
- Lũy sắt dày,bốn mặt sương mù : hiện tượng thiê nhiên mà cũng có thể hiểu như một trận địa của lòng dân,của đất trời,sông núi Việt Bắc cùng con người,thiên nhiên Việt Bắc góp phần chiến thắng
● 8 câu tiếp : Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ
- Nghệ thuật
+ Sử dụng nhiều từ láy: thăm thẳm,đêm đêm,rầm rập,…
+ Sử dụng phép so sánh : như là đất rung,như ngày mai lên
+ Cường điệu : bước chân nát đá
+ Đối lập: nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Như ngày mai lên
( ánh sáng- bóng tối,khó khăn hiện tại- tương lai tươi sáng)
+ Sử dụng động từ mạnh:,rung,bay
- Nội dung : khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp,không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia
+ Việt Bắc của ta: vang lên dõng dạc,tự hào,là niềm kiêu hãng của những con người làm chủ đất nước.Việt Bắc chính là quê hương của những người cán bộ vì vậy họ luôn tự hào về mảnh đất là cái nôi kháng chiến,căn cứ địa bất khả xâm phạm
+ Hình ảnh “ánh sao đầu súng” có thể hiểu là ngôi sao đính trên mũ bộ đội và khẩu súng ngoài ra nó còn mang vẻ đẹp lãng mạn : mũi súng của những người lính như chạm vào sao trên trời.Đó cũng chính là ánh sáng của khát vọng,lí tưởng độc lập dân tộc,là niềm tin đối với Đảng,soi đường chỉ lối vượt lên trên mọi gian khổ
+ Hình ảnh “bạn cùng mũ nan” mang vẻ đẹp giairn dị của một thời còn thiếu thốn bên cạnh hình ảnh “ánh sao đầu súng” đêm đến hình tượng khỏe khoắn lột tả được tinh thần lãng mạn của quân dân ta
~> Âm hưởng hùng ca mang tính sử thi
~> Sức mạnh của cả dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập tự do của tổ quốc
● 4 câu tiếp :
+ Thủ thuật liệt kê những chiến công gắn liền với địa danh lịch sử ~> Kì tích của quân dân ta trên khắp tổ quốc
+ Điệp từ “vui” điệp 4 lần gắn với cách viết “ vui từ…vui về…vui lên” đã đặt Việt Bắc vào tâm điểm của niềm vui,niềm vui tỏa đi từ Việt Bắc và từ khắp nơi lại dồn về Việt Bắc bởi lẽ chính Việt Bắc là căn cứ địa,là thủ đô kháng chiến
● Cội nguồn làm nên chiến thắng
- Sức mạnh của lòng căm thù giặc
- Sức mạnh của tình nghĩa thủy chung,đồng cam cộng khổ
- Sức mạnh của tinh thần đoàn kết,sự gắn bó thiên nhiên hòa quyện với con người
b, Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến
- Nhấn mạnh ,khẳng định Việt Bắc là quê hương của cách mạng,là căn cứ địa vững chắc ,là đầu não kháng chiến,nơi hội tụ bao tình cảm,suy nghĩ,niềm vui ,hi vọng của mọi người dân Việt Nam yêu nước
- Trong những năm tháng đen tối trước cách mạng,hình ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xơ đến xác định một chiến khu kiên cường,nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh
- Trong những ngày kháng chiến gian lao,Việt Bắc là nơi cụ hồ sáng soi,có trung ương đảng luận bàn việc công
Tiểu kết
Đoạn thơ mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn với giọng điệu có sự thay đổi từ tiết tấu ngân nga dìu dặt như khúc hát ru ở đoạn đầu tiên đến sự nhịp nhàng của thể lục bát bị phá vỡ,những câu thơ có tiết tấu mạnh mẽ,hùng tráng dồn dập như âm hưởng của những bước hành quân vũ bão.Hình ảnh thơ mang tầm vóc sử thi khắc họa chân thực và sinh động không khí sôi sục tràn đầy niềm tự hào,tin tưởng của con người Việt Nam trong chặng cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Pháp