[ Địa lí 7]câu hỏi về thế giới

T

thuytrang_98

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

  • kể tên 10 nước có trữ lượng dầu lớn nhất thế giới???
  • kể tên 10 nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới???
  • kể tên 10 sông lớn nhất thế giới???
  • quốc gia nào có mưa nhiều nhất???
  • ở Việt Nam sông chảy qua nước khác trước khi đổ ra biển???
 
H

huyenthoaisancoggo

1. 1. ả rập saudi ( trữ lượng dầu mỏ : 266,75 tỷ thùng): Vương quốc ả rập saudi còn gọi là ả rập xê út, là quốc gia lớn nhất trên bán đảo ả rập. Quốc gia này có biên giới với jordan về phía bắc, với iraq về phía bắc và tây bắc, với kuwait, qatar, bahrain và các tiểu vương quốc ả rập thống nhất về phía đông, với oman về phía nam và đông nam, với yemen về phía nam, còn vịnh ba tư nằm về phía đông bắc và biển đỏ nằm về phía tây.

ả rập saudi thường được gọi là "xứ của hai nhà thờ hồi giáo thiêng liêng" vì hai thành phố thiêng liêng nhất của hồi giáo, mecca và medina, nằm trong quốc gia này.

2. Canada ( trữ lượng dầu mỏ : 178,59 tỷ thùng)

canada (phiên âm tiếng việt: Ca-na-đa; hán-việt: Gia nã đại), là quốc gia lớn thứ hai trên thế giới, sau liên bang nga, và nằm ở cực bắc của bắc mỹ. Lãnh thổ canada trải dài từ đại tây dương ở phía đông sang thái bình dương ở phía tây, và giáp bắc băng dương ở phía bắc.

Về phía nam, canada giáp với hoa kỳ bằng một biên giới không bảo vệ dài nhất thế giới. Phía tây bắc của canada giáp với tiểu bang alaska của hoa kỳ. đông bắc của canada có đảo greenland (thuộc đan mạch). ở bờ biển phía đông có quần đảo saint-pierre và miquelon (thuộc pháp).

3. Iran (trữ lượng dầu mỏ : 138,4 tỷ thùng)

cộng hòa hồi giáo iran, gọi đơn giản là iran, là một quốc gia ở trung đông, phía tây nam của châu á. Trước 1935, tên của nước này là ba tư.

Iran giáp với armenia, azerbaijan, và turkmenistan về phía bắc, pakistan và afghanistan về phía đông, thổ nhĩ kỳ và iraq về phía tây. Nó cũng giáp biển caspia về phía bắc. Vịnh ba tư (thuộc iran) là vùng vành đai nông của ấn độ dương nằm giữa bán đảo ả rập và vùng tây nam iran.

4. Iraq (trữ lượng dầu mỏ : 115 tỷ thùng)

cộng hoà iraq là một quốc gia ở miền trung đông, ở phía tây nam của châu á. Nước này giáp với ả rập saudi, kuwait về phía nam, thổ nhĩ kỳ về phía bắc, syria về phía tây bắc, jordan về phía tây, và iran về phía đông. Nước này đang trong tình trạng bất ổn sau khi hoa kỳ tấn công iraq và chiếm đóng vào năm 2003.

5. Kuwait (trữ lượng dầu mỏ : 104 tỷ thùng)

kuwait là một quốc gia tại trung đông.nằm trên bờ vịnh péc-xích(persia), giáp với arập-xêút ở phía nam và với irắc ở hướng tây và hướng bắc. Tên nước được rút ra từ trong tiếng ả rập có nghĩa là "pháo đài được xây dựng gần nước". Dân số gần 3.1 triệu người và diện tích lên đến 17.818 km².

6. Các tiểu vương quốc ảrập thống nhất (uae) (trữ lượng dầu mỏ : 97,8 tỷ thùng)

các tiểu vương quốc ả rập thống nhất (cũng gọi là emirates hay uae, viết tắt tiếng anh của united arab emirates) là một nước ở vùng trung đông nằm ở phía đông nam bán đảo ả rập tại tây nam á trên vịnh péc xích, gồm bảy tiểu vương quốc: Abu dhabi, ajmān, dubai, fujairah, ras al-khaimah, sharjah và umm al-qaiwain.

Trước năm 1971, các nước này được gọi là các quốc gia ngừng bắn hay oman ngừng bắn, có liên quan tới một sự ngừng bắn ở thế kỷ 19 giữa vương quốc liên hiệp anh và bắc ireland và một số sheikh ả rập.

7. Venezuela (trữ lượng dầu mỏ : 87,3 tỷ thùng)

venezuelalà một quốc gia thuộc khu vực nam mỹ. Venezuela tiếp giáp với guyana về phía đông, với brazil về phía nam, colombia về phía tây và biển caribbean về phía bắc.

Venezuela là một trong những quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao nhất mỹ latinh. đa phần dân cư venezuela tập trung sinh sống tại những thành phố lớn phía bắc. Caracas là thủ đô và đồng thời cũng là thành phố lớn nhất venezuela.

8. Nga (trữ lượng dầu mỏ : 60 tỷ thùng)

nga hay liên bang nga là quốc gia rộng nhất thế giới trải dài từ miền đông châu âu, qua trên phía bắc châu á, sang đến bờ thái bình dương.

9. Libya ( trữ lượng dầu mỏ : 41,46 tỷ thùng)

libya là một quốc gia tại bắc phi. Nước này có biên giới giáp với địa trung hải ở phía bắc, ai cập ở phía đông, sudan ở phía đông nam, tchad và niger ở phía nam, algérie và tunisia ở phía tây.

Với diện tích hơi lớn hơn bang alaska, libya là nước lớn thứ tư ở châu phi và thứ 17 trên thế giới. Thủ đô của libya là thành phố tripoli, với 1,7 triệu trong tổng số 5,8 triệu dân cả nước. Ba khu vực truyền thống của quốc gia này là tripolitania, fezzan và cyrenaica.

Libya có mức thu nhập kinh tế quốc dân trên đầu người cao nhất bắc phi, cũng như là một trong những nước có mức gdp trên đầu người cao ở châu phi dù nước này có tổng diện tích 1,8 triệu kilômét vuông, 90% trong đó là sa mạc.

10. Nigeria ( trữ lượng dầu mỏ : 36,2 tỷ thùng)

nigeria, tên chính thức là cộng hòa liên bang nigeria (tiếng anh: Federal republic of nigeria) là một quốc gia thuộc khu vực tây phi đồng thời cũng là nước đông dân nhất tại châu phi và đông dân thứ 9 trên thế giới.

Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số của nigeria là 135 031 164 người, mật độ dân số khoảng 139 người/km². Nigeria giáp với benin về phía tây, với niger về phía bắc, với chad về phía đông bắc và với cameroon về phía đông. Phía nam nigeria là vịnh guinea, một bộ phận của đại tây dương.

_____________----
___________---
---____________
_____________
_______________
 
Last edited by a moderator:
H

huyenthoaisancoggo

2.ngân hàng thế giới (wb) đã công bố danh sách top 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới dựa trên số liệu về gdp năm 2004. 10 nước này có giá trị gdp chiếm khoảng 77% tổng giá trị gdp của toàn thế giới.

10 nen kinh te lon nhat the gioi
trong 10 nước, châu mỹ đóng góp 2, châu âu đóng góp 5, châu á đóng góp 3.

đứng đằng sau 10 nước này là các nước hàn quốc, mexico, hà lan, australia, brazil, tức là có 15 nước có quy mô gdp trên 500 tỷ usd.

Năm 2004, gdp của vn đạt khoảng 54,5 tỷ usd, đứng thứ 55 trong tổng số 182 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đứng thứ 18 trong tổng số 47 nước và vùng lãnh thổ ở châu á và đứng thứ 6 trong 11 nước trong khu vực đông nam á.

Mỹ là nước có gdp lớn nhất thế giới, cao gấp hơn 2 lần nước đứng thứ hai, chiếm khoảng 31,5% gdp của toàn thế giới. Tốc độ tăng gdp của mỹ đã phục hồi, hiệu quả cao hơn tốc độ tăng của nhật bản và eu, nên quy mô sẽ ngày một cách xa so với các nước đứng sau. đáng lưu ý, mỹ là nước nhận đầu tư trực tiếp của nước ngoài lớn nhất thế giới, có trình độ khoa học - công nghệ hiện đại bậc nhất, là nơi tập trung nhiều nhà khoa học của thế giới...

Nhật bản có quy mô gdp lớn thứ hai thế giới, cao gấp 1,7 lần nước đứng thứ ba. Nước nhật trong nhiều năm liền là một hiện tượng “kinh tế thần kỳ”, chỉ từ hơn 10 năm nay tốc độ tăng bị suy giảm, có một số năm còn mang dấu âm. Song từ một vài năm nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã dần phục hồi, nên tiếp tục giữ vững chắc vị trí thứ hai thế giới.

Hơn nữa nước này có tổng dự trữ ngoại hối quốc tế tăng liên tục và có quy mô lớn nhất thế giới: Năm 2000 đạt 356 tỷ usd, năm 2001 đạt 396,2 tỷ usd, năm 2002 đạt 462,4 tỷ usd, năm 2003 đạt 664,6 tỷ usd, năm 2004 đạt 835,2 tỷ usd, gấp nhiều lần các mức 86,9 tỷ usd của mỹ, 97,2 tỷ usd của đức, 77,4 tỷ usd của pháp, 49,7 tỷ usd của anh, 60,9 tỷ usd của italy, 19,8 tỷ usd của tây ban nha, 126,6 tỷ usd của ấn độ và cũng lớn hơn cả 618,6 tỷ usd của trung quốc. Quy mô xuất khẩu lên đến 566 tỷ usd, chỉ sau mỹ, đức.

đức là nước có quy mô gdp lớn thứ ba thế giới, đứng cách khá xa so với nước đứng thứ tư. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế của đức trong mấy năm nay có xu hướng giảm dần và gần tới mức bằng 0 (năm 2000 còn đạt 2,86%, năm 2001 còn 0,57%, năm 2002 còn 0,18% và năm 2003 chỉ còn 0%).

Tuy vậy, quy mô xuất khẩu của đức liên tục tăng lên: Năm 2000 đạt 550 tỷ usd, năm 2001 đạt 571 tỷ usd, năm 2002 đạt 613 tỷ usd, năm 2003 đạt 751 tỷ usd, năm 2004 đạt 911 tỷ usd. đức cũng là nước có tỷ lệ xuất khẩu so với gdp đạt 33,6% cao hơn các nước đứng trên và nhiều nước đứng dưới về gdp. đức cũng là nước có tổng dự trữ ngoại hối quốc tế lớn chỉ đứng sau nhật bản, trung quốc, nga, hồng kông, hàn quốc, singapore.

Anh là nước phát triển tư bản sớm nhất thế giới, có quy mô gdp lớn thứ tư thế giới, hiện là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 4 năm gần đây tăng 2,3%, cao hơn các chỉ số tương ứng của nhật bản (2,27%), đức (0,9%), pháp (1,8%)...

Pháp là nước sớm phát triển tư bản chủ nghĩa, hiện có quy mô gdp lớn thứ 5 thế giới, đứng cách khá xa so với nước đứng thứ sáu. Pháp là nước có quy mô xuất khẩu lớn thứ 5 thế giới (sau đức, mỹ, nhật bản, trung quốc, cũng là nước có tổng dự trữ quốc tế thuộc loại cao của thế giới.

Italia là nước có quy mô gdp lớn thứ sáu thế giới, hiện có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với 5 nước đứng trên. Bình quân trong 4 năm qua đạt trên 4,2%. Nước này cũng có tổng dự trữ quốc tế cao và kim ngạch xuất khẩu lớn.

Trung quốc là nước giữ kỷ lục về tốc độ tăng trưởng khá cao, liên tục và trong thời gian dài (27 năm), nên vị trí đã tăng lên. Nếu năm 1985 mới đứng thứ 9, năm 1990 đứng thứ 12, năm 1995 đứng thứ 8 thì từ năm 2000 vươn lên đứng thứ 7. Tốc độ tăng của trung quốc trong nhiều năm liên đạt mức cao nhất thế giới; lại có tổng dự trữ ngoại hối quốc tế lớn thứ hai thế giới; có quy mô xuất khẩu lớn thứ 3 thứ 4 thế giới.

Theo dự đoán của các chuyên gia với tốc độ tăng cao như hiện nay, thì đến nay 2005 sẽ vượt qua italia, đến năm 2010 vượt anh, đến 2020 trung quốc sẽ vượt nhật và đến năm 2040 sẽ vượt mỹ, trở thành nước có quy mô gdp lớn nhất thế giới.

đó là nói trung quốc theo nghĩa hẹp, thực chất là chnd trung hoa, nếu kể cả hồng công, ma cao đã trở về với trung quốc thì gdp của trung quốc mới đã lên đến khoảng 1.820 tỷ usd, vượt qua italia, đuổi gần kịp với pháp.

____________--
____________---
______________---
______________----
___________---
_____________
 
Last edited by a moderator:
H

huyenthoaisancoggo

3.↓ sông↓ chiều dài (km)↓ chiều dài (dặm)↓ lưu vực(km²)↓ lưu lượng trung bình (m³/s)↓ chảy ra↓ các nước thuộc lưu vực sông↓
1. Sông nin 6.650
(6.853) 4.157
(4.258) 3.349.000 5.100 địa trung hải ethiopia, eritrea, sudan, uganda, tanzania, kenya, rwanda, burundi, ai cập,cộng hòa dân chủ congo


2. Sông amazon 6.800
(6.992) 3.969
(4.345) 6.915.000 219.000 đại tây dương brasil, peru, bolivia, colombia, ecuador, venezuela
3. Sông mississippi - sông missouri - sông jefferson 6.270
(6.420) 3.896
(3.989) 2.980.000 16.200 vịnh mexico hoa kỳ (98,5%), canada (1,5%)
4. Sông dương tử
(chang jiang) 6.211
(5.797) 3.859
(3.602) 1.800.000 31.900 đông hải trung quốc trung quốc
5. Sông yenisei - sông angara - selenga 5.550
(4.506) 3.449
(2.800) 2.580.000 19.600 biển kara nga, mông cổ
6. Sông ob' - irtysh 5.410* 3.449* 2.990,000 12.800 vịnh ob nga, kazakhstan, trung quốc
7. Hoàng hà
(huang he) 4.667
(4.350) 2.900
(2.703) 745.000 2.110 biển bohai
(balhae) trung quốc
8. Amur
(heilong) 4.368* 2.714* 1.855.000 11.400 biển okhotsk nga, trung quốc, mông cổ
9. Sông congo
(zaire) 4.371
(4.670) 2.716
(2.902) 3.680.000 41.800 đại tây dương cộng hòa dân chủ congo, cộng hòa trung phi, angola, tanzania, cameroon, zambia, burundi, rwanda
10. Sông lena 4.260
(4.400) 2.647
(2.734) 2.490,000 17.100 sông laptev nga
11. Sông mackenzie - sông peace - sông finlay 4.241
(5.427) 2.635
(3.372) 1.790.000 10.300 biển beaufort canada
12. Sông niger 4.167
(4.138*) 2.589
(2.571*) 2.090.000 9.570 vịnh guinea nigeria (26,6%), mali (25,6%), niger (23,6%), algérie (7,6%), guinée (4,5%), cameroon (4,2%), burkina faso (3,9%), côte d'ivoire, bénin, tchad
13. Sông mekong 4.023 2.500 810.000 16.000 biển đông việt nam trung quốc, lào, thái lan, cambodia, việt nam, myanma
14. Sông paraná
(río de la plata) 3.998
(4.700) 2.484
(2.920) 3.100.000 25.700 đại tây dương brasil (46,7%), argentina (27,7%), paraguay (13,5%), bolivia (8,3%), uruguay (3,8%)
15. Sông murray - sông darling 3.750
(3.520) 2.330
(2.187) 1.061.000 767 southern ocean úc
16. Sông volga 3.645* 2.265 1.380.000 8.080 biển caspi nga (99,8%), kazakhstan (nhỏ), belarus (nhỏ)
17. Sông shatt al-arab / arvandrud - euphrates 3.596
(2.992) 2.234
(1.859) 884.000 856 vịnh ba tư iraq (40,5%), thổ nhĩ kỳ (24,8%), iran (19,7%), syria (14,7%)
18. Sông purus 3.379 (2.948) (3.210) 2.100 (1.832) (1.995) 63.166 8.400 amazon brasil, peru
19. Sông madeira - sông mamoré 3.239 2.013 850.000 17.000 amazon brasil, bolivia, peru
20. Sông yukon 3.184 1.978 850.000 6.210 biển bering hoa kỳ (59,8%), canada (40,2%)
21. Sông ấn
(sindhu) 3.180 1.976 960.000 7.160 biển ả rập pakistan, ấn độ, trung quốc, khu vực đang bàn cãi (kashmir), afghanistan (6,3%)
22. São francisco 3.180*
(2.900) 1.976*
(1.802) 610.000 3.300 đại tây dương brasil

5. Tất nhiên là Mê-kông đó bạn



~~ > khi nào có nguồn thì trích dẫn nghe ^^



_______________---
________________---
_______________---
_______________---
__________________---
_________________
 
Last edited by a moderator:
N

ngocmai_kute_1999

1. 1. ả rập saudi ( trữ lượng dầu mỏ : 266,75 tỷ thùng): Vương quốc ả rập saudi còn gọi là ả rập xê út, là quốc gia lớn nhất trên bán đảo ả rập. Quốc gia này có biên giới với jordan về phía bắc, với iraq về phía bắc và tây bắc, với kuwait, qatar, bahrain và các tiểu vương quốc ả rập thống nhất về phía đông, với oman về phía nam và đông nam, với yemen về phía nam, còn vịnh ba tư nằm về phía đông bắc và biển đỏ nằm về phía tây.

ả rập saudi thường được gọi là "xứ của hai nhà thờ hồi giáo thiêng liêng" vì hai thành phố thiêng liêng nhất của hồi giáo, mecca và medina, nằm trong quốc gia này.

2. Canada ( trữ lượng dầu mỏ : 178,59 tỷ thùng)

canada (phiên âm tiếng việt: Ca-na-đa; hán-việt: Gia nã đại), là quốc gia lớn thứ hai trên thế giới, sau liên bang nga, và nằm ở cực bắc của bắc mỹ. Lãnh thổ canada trải dài từ đại tây dương ở phía đông sang thái bình dương ở phía tây, và giáp bắc băng dương ở phía bắc.

Về phía nam, canada giáp với hoa kỳ bằng một biên giới không bảo vệ dài nhất thế giới. Phía tây bắc của canada giáp với tiểu bang alaska của hoa kỳ. đông bắc của canada có đảo greenland (thuộc đan mạch). ở bờ biển phía đông có quần đảo saint-pierre và miquelon (thuộc pháp).

3. Iran (trữ lượng dầu mỏ : 138,4 tỷ thùng)

cộng hòa hồi giáo iran, gọi đơn giản là iran, là một quốc gia ở trung đông, phía tây nam của châu á. Trước 1935, tên của nước này là ba tư.

Iran giáp với armenia, azerbaijan, và turkmenistan về phía bắc, pakistan và afghanistan về phía đông, thổ nhĩ kỳ và iraq về phía tây. Nó cũng giáp biển caspia về phía bắc. Vịnh ba tư (thuộc iran) là vùng vành đai nông của ấn độ dương nằm giữa bán đảo ả rập và vùng tây nam iran.

4. Iraq (trữ lượng dầu mỏ : 115 tỷ thùng)

cộng hoà iraq là một quốc gia ở miền trung đông, ở phía tây nam của châu á. Nước này giáp với ả rập saudi, kuwait về phía nam, thổ nhĩ kỳ về phía bắc, syria về phía tây bắc, jordan về phía tây, và iran về phía đông. Nước này đang trong tình trạng bất ổn sau khi hoa kỳ tấn công iraq và chiếm đóng vào năm 2003.

5. Kuwait (trữ lượng dầu mỏ : 104 tỷ thùng)

kuwait là một quốc gia tại trung đông.nằm trên bờ vịnh péc-xích(persia), giáp với arập-xêút ở phía nam và với irắc ở hướng tây và hướng bắc. Tên nước được rút ra từ trong tiếng ả rập có nghĩa là "pháo đài được xây dựng gần nước". Dân số gần 3.1 triệu người và diện tích lên đến 17.818 km².

6. Các tiểu vương quốc ảrập thống nhất (uae) (trữ lượng dầu mỏ : 97,8 tỷ thùng)

các tiểu vương quốc ả rập thống nhất (cũng gọi là emirates hay uae, viết tắt tiếng anh của united arab emirates) là một nước ở vùng trung đông nằm ở phía đông nam bán đảo ả rập tại tây nam á trên vịnh péc xích, gồm bảy tiểu vương quốc: Abu dhabi, ajmān, dubai, fujairah, ras al-khaimah, sharjah và umm al-qaiwain.

Trước năm 1971, các nước này được gọi là các quốc gia ngừng bắn hay oman ngừng bắn, có liên quan tới một sự ngừng bắn ở thế kỷ 19 giữa vương quốc liên hiệp anh và bắc ireland và một số sheikh ả rập.

7. Venezuela (trữ lượng dầu mỏ : 87,3 tỷ thùng)

venezuelalà một quốc gia thuộc khu vực nam mỹ. Venezuela tiếp giáp với guyana về phía đông, với brazil về phía nam, colombia về phía tây và biển caribbean về phía bắc.

Venezuela là một trong những quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao nhất mỹ latinh. đa phần dân cư venezuela tập trung sinh sống tại những thành phố lớn phía bắc. Caracas là thủ đô và đồng thời cũng là thành phố lớn nhất venezuela.

8. Nga (trữ lượng dầu mỏ : 60 tỷ thùng)

nga hay liên bang nga là quốc gia rộng nhất thế giới trải dài từ miền đông châu âu, qua trên phía bắc châu á, sang đến bờ thái bình dương.

9. Libya ( trữ lượng dầu mỏ : 41,46 tỷ thùng)

libya là một quốc gia tại bắc phi. Nước này có biên giới giáp với địa trung hải ở phía bắc, ai cập ở phía đông, sudan ở phía đông nam, tchad và niger ở phía nam, algérie và tunisia ở phía tây.

Với diện tích hơi lớn hơn bang alaska, libya là nước lớn thứ tư ở châu phi và thứ 17 trên thế giới. Thủ đô của libya là thành phố tripoli, với 1,7 triệu trong tổng số 5,8 triệu dân cả nước. Ba khu vực truyền thống của quốc gia này là tripolitania, fezzan và cyrenaica.

Libya có mức thu nhập kinh tế quốc dân trên đầu người cao nhất bắc phi, cũng như là một trong những nước có mức gdp trên đầu người cao ở châu phi dù nước này có tổng diện tích 1,8 triệu kilômét vuông, 90% trong đó là sa mạc.

10. Nigeria ( trữ lượng dầu mỏ : 36,2 tỷ thùng)

nigeria, tên chính thức là cộng hòa liên bang nigeria (tiếng anh: Federal republic of nigeria) là một quốc gia thuộc khu vực tây phi đồng thời cũng là nước đông dân nhất tại châu phi và đông dân thứ 9 trên thế giới.

Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số của nigeria là 135 031 164 người, mật độ dân số khoảng 139 người/km². Nigeria giáp với benin về phía tây, với niger về phía bắc, với chad về phía đông bắc và với cameroon về phía đông. Phía nam nigeria là vịnh guinea, một bộ phận của đại tây dương.
 
N

ngoc1999meo

10 con sông lớn nhất thế giới

1. Sông Nile
2. Sông Amazon
3. Sông Trường Giang (còn gọi là sông Dương Tử)
4. Sông Hoàng Hà
5. Sông Ob-Irtysh
6. Sông Amur
7. Sông Lena
8. Sông Congo
10. Sông Mê Công
9. Sông Mackenzie
 
C

chienhopnguyen

1. Sông Nile
2. Sông Amazon
3. Sông Trường Giang (còn gọi là sông Dương Tử)
4. Sông Hoàng Hà
5. Sông Ob-Irtysh
6. Sông Amur
7. Sông Lena
8. Sông Congo
10. Sông Mê Công
9. Sông Mackenzie

Mình chọn 2.Sông Amazon
Các nhà nghiên cứu ở Brazil tuyên bố mới đây, họ đã có minh chứng khoa học chứng tỏ Amazon là con sông dài nhất thế giới chứ không phải là sông Nile như mọi người vẫn thường nghĩ từ trước đến nay...


Nghiên cứu mới cho biết Amazon dài 6.800km (Ảnh BBC)
Thế giới vốn từng biết sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới nhưng lại đứng sau sông Nile ở Ai Cập về độ dài. Các nhà nghiên cứu Brazil đã thực hiện một cuộc thám hiểm tới Peru và đã tìm ra một nguồn sông mới ở phía nam đất nước này. Theo họ, nguồn sông này đã “giúp” Amazon trở thành “nhà quán quân” về độ dài với 6800km, trong khi sông Nile vẫn chỉ là 6695km.

Độ dài chính xác của một con sông rất khó tính toán và phụ thuộc vào việc xác định đúng nguồn sông và cửa sông.

Viện Địa chất quốc gia Peru đã cộng tác cùng với các đồng nghiệp Brazil để thực hiện cuộc nghiên cứu về nguồn và cửa sông Amazon. Cuộc thám hiểm diễn ra trong 14 ngày, có những lúc phải chịu đựng dưới thời tiết giá buốt để xác định được vị trí nguồn sông ở độ cao 5000m so với mặt biển.

Các nhà khoa học Brazil đã khám phá ra một nguồn sông mới cho con sông Amazon ở phía nam Peru chứ không phải là phía bắc như mọi người vẫn thường nghĩ trong suốt nhiều năm qua. Theo các nhà nghiên cứu, Amazon bắt nguồn từ một ngọn núi phủ đầy băng ở phía nam Peru có tên gọi là Mismi.

Mặc dù chưa có câu trả lời khẳng định nguồn sông chính xác nằm ở vị trí nào giữa hai lựa chọn này nhưng các nhà khoa học cho rằng dù thế nào đi chăng nữa thì phát hiện này cũng đã chứng minh Amazon là con sông dài nhất thế giới.

Đã từng có một cuộc tranh luận mạnh mẽ xung quanh sự kiện con sông nào dài nhất thế giới và tuyên bố này của Brazil chắc cũng không tránh khỏi điều này.

Hằng Minh (Theo BBC)
 
Top Bottom