[Địa lí 12] Đề cương tốt nghiệp môn Địa lí 1!

N

nganha_lc

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

Câu 1: Nêu đặc điểm nổi bật của vị trí địa lý nước ta. Vị trí địa lý mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển KT-XH ? Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta.
-Đặc điểm vị trí địa lý:
- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA.
- Hệ toạ độ địa lý trên đất liền : + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B
+ Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ
- Nằm ở múi giờ thứ 7.
- Vừa gắn với lục địa Á- Âu, vừa tiếp giáp với Biển ĐÔng và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn
-Thuận lợi,khó khăn
a/ Thuận lợi:
- Thuận lợi giao lưu buôn bán, văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới.
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở quan trọng phát triển công nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.
- Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- SV phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại.
b/ Khó khăn:
Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ…, vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
- Ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta.
a/ Ý nghĩa về tự nhiên
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng về động – thực vật.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á- Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên khoáng sản, là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp...
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng…
* Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán…
b/ Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ với các nước trên thế giới.
 Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các nghành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
- Về văn hóa- xã hội: nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa . Đây cũng là thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
*Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.

Câu 2: Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào ? Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì ?
*Đặc điểm : 4 đặc điểm nổi bật:
a/ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, đồng bằng chiếm 1/4 diện tích cả nước.
+ Đồi núi thấp chiếm hơn 60%, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước.
b/ Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam: dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
c/ Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ, nhiều dạng địa hình catxto
d/ Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người : dẫn chứng: miền núi???... đồng bằng???.....
*Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì ?
( Đây chính là thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi với sự phát triển kinh tế xã hội)
a/ Thuận lợi:
+ Khoáng sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá, vật liệu xây dựng…Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.
+ Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứa…Có tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc gia…Nên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ…
+ Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ….), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài động thực vật cận nhiệt và ôn đới.
+ Du lịch: điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh thái…thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan…
b/ Khó khăn: xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muối…Khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai.
Câu 3: Nêu những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi
Đông Bắc và Tây Bắc


Yếu tố Vùng núi Đông Bắc Vùng núi Tây Bắc
Ranh giới Từ đứt gãy s.Hồng ra phía Đông
Từ đứt gãy s.Hồng về phía T, phía N đến thung lũng s.Cả

Độ cao và hình thái - Núi thấp: hTB: 500 – 600m
- Địa hình thấp dần từ TB – ĐN: các dãy núi cao đồ sộ ở giáp biên giới Việt – Trung, càng về ĐN núi càng thấp dần, thung lũng rộng - Vùng núi và cao nguyên cao nhất nước ta: h trên 2000m
- Hình thái núi rất trẻ: núi cao, thung lũng hẹp, sườn rất dốc

Hướng núi Hướng núi chủ yếu là vòng cung như: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều
- Núi, cao nguyên, thung lũng đều chạy thẳng tắp theo hướng TB - ĐN như: Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao
- Các cao nguyên: Tà Phình, Xin Chải, Sơn La, Mộc Châu








Câu 4: Nêu những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi
Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn

Yếu tố Vùng núi Bắc Trường Sơn Vùng núi Nam Trường Sơn
Ranh giới Từ S. Cả đến dãy Bạch Mã
Từ Bạch Mã đến cực Nam Trung Bộ
Độ cao và hình thái Hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp ở giữa:
- Bắc là vùng núi cao Tây Nghệ An
- Nam là vùng núi trung bình Tây Thừa Thiên Huế
- Giữa vùng núi thấp Quảng Bình - Núi cao đồ sộ, nhiều đỉnh trên 2000m, dốc đứng xuống đồng bằng ven biển
- Hệ cao nguyên xếp tầng điển hình, độ cao từ 500 – 800 – 1000 – 1500m, được phủ lớp ba zan dày

Hướng núi Gồm nhiều dãy chạy song song và so le theo hướng TB – ĐN như: Pu lai leng – Rào Cỏ, Phong Nha – Kẻ Bàng, Hoành Sơn, Bạch Mã - Hướng núi có 2 đoạn: đoạn đầu hướng B – N, đoạn cuối hướng ĐB – TN
- Các cao nguyên: Plây Ku, Đắc Lắc, Mơ Nông, Di Linh




Câu 5: So sánh đặc điểm giống nhau và khác nhau của địa hình hai đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long
a. Giống nhau
- Đều là hai đồng bằng châu thổ do sông bồi đắp trên vịnh biển nông, thềm lục địa rộng
- Địa hình tương đối bằng phẳng
- Đều có đất phù sa màu mỡ

b. Khác nhau

Yếu tố Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích Diện tích: 15.000 km2
Diện tích: 40.000 km2
Địa hình - Do bồi tụ phù sa của s.Hồng
- Địa hình cao ở rìa phía T, TB, thấp dần ra biển.
- Có hệ thống đê điều nên bề mặt bị chia cắt thành các ô: có khu ruộng cao, có vùng trũng ngập nước

- Do bồi tụ phù sa của s. Cửu Long
- Địa hình rất thấp và bằng phẳng, nên dễ ngập nước vào mùa mưa và ảnh hưởng mạnh của thủy triều.
- Không có hệ thống đê điều, nhưng hệ thống kênh rạch chằng chịt
Đất đai - Đất trong đê ko được bồi tụ thường xuyên, khai thác lâu đời đất dễ bạc màu.
- Đất ngoài đê được bồi tụ thường xuyên, đất rất tốt - Đất phù sa được bồi tụ hàng năm nên rất màu mỡ.
- Do thấp nên 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn và đất phèn
 
Last edited by a moderator:
N

nganha_lc

Đề cương tốt nghiệp Địa lí 2 !

Câu 6: Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung
- Tổng diện tích: 15.000 km2
- Địa hình ĐB hẹp ngang và bị núi chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ:
+ Hạ lưu của các con sông lớn thì đồng bằng tương đối rộng như đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh, Nam – Ngãi – Định
+ Vùng ven biển thềm lục địa hẹp, núi ăn lan sát biển thì đồng bằng rất nhỏ hẹp như đồng bằng Bình - Trị - Thiên, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận...
+ Địa hình đồng bằng thường có 3 dải: Giáp biển là cồn cát, đầm phá. Giữa là vùng trũng thấp. Trong cùng được bồi tụ thành đồng bằng
- Đất đai không màu mỡ lắm: Ở những đồng bằng hạ lưu sông đất phù sa tương đối màu mỡ, ở những đồng bằng ven biển chủ yếu là đất cát, kém màu mỡ
Câu 7: Trình bày thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
( Sgk trang 35)
Câu 8: Nêu đặc điểm khái quát của biển Đông và ảnh hưởng của biển
Đông đến thiên nhiên nước ta.
a. Khát quát về biển Đông
- Biển Đông lớn thứ 2 ở TBD, diện tích: 3,477 triệu km2
- Là biển kín: Phía Đ, ĐN được bao bọc bởi các đảo và quần đảo: quần đảo Philippin, Mã lai
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, nên ảnh hưởng đến các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn, sóng, thủy triều, sinh vật biển...
- Biển Đông có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố tự nhiên ở đất liền và cả đến sự phát triển KT - XH
b. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên VN
b.1 Thuận lợi
* Ảnh hưởng đến khí hậu
- Điều hòa khí hậu: do đặc điểm, tính chất của nước nên các vùng ven biển khí hậu điều hòa hơn
- Làm tăng ẩm cho không khí, các luồng gió qua biển tăng ẩm vào đất liền gặp địa hình chắn gió thường gây mưa lớn
*. Ảnh hưởng đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Tạo nên nhiều dạng địa hình ven biển: Cồn cát, đầm phá, bãi triều, vũng vịnh, các dạng bờ biển, đồng bằng…
- Có nhiều hệ sinh thái ven biển: rừng ngập mặn, rừng phèn, san hô,… (rừng ngập mặn ở VN: 450.000 ha, lớn thứ 2 TG)
- Các HST trên các đảo cũng đa dạng
* Nguồn lợi về TNTN của vùng biển nước ta
- Biển Đông giàu hải sản: Cá, Tôm, Cua, Mực, Rong, Tảo…( trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, hàng 1000 loài nhuyễn thể, 650 loài rong tảo) => Rất có giá trị cho khai thác và chế biến hải sản
- Biển Đông giàu khoáng sản: dầu khí, cát, muối, ti tan, năng lượng sóng, thủy triều… => Rất có giá trị CN
- Là đường GT quan trọng để quan hệ với thế giới.
- Biển Đông giàu về TN du lịch, nghỉ dưỡng
Tất cả những nguồn lợi trên tạo điều kiện để nước ta có thể khai thác tổng hợp kinh tế biển.
b.2 Những thiên tai
- Biển Đông nước ta nhiều thiên tai: bão, động đất, sóng thần..
- Sạt lở bờ biển
- Cát lấn đồng ruộng




Câu 9: Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ? Giải thích nguyên nhân ?
a/ Tính chất nhiệt đới:
- Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 200C
- Tổng số giờ nắng cao: từ 1400 – 3000 giờ/năm.
*Nguyên nhân:
-Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh.

b/ Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
Nguyên nhân :
- Tác động của BĐ: Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.

Câu 10: Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa ?
-Trình bày
a/ Gió mùa mùa đông: (gió mùa Đông Bắc)
-Từ tháng XI đến tháng IV
-Nguồn gốc: cao áp lạnh Xi-bia
-Hướng gió Đông Bắc
-Phạm vi: miền Bắc (dãy Bạch Mã trở ra)
-Đặc điểm:
+Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô
+Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn.
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong Bắc Bán Cầu thổi theo hướng Đông Bắc gây mưa cùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
b/ Gió mùa mùa hạ: (gió mùa Tây Nam)
-Từ tháng V đến tháng X
-Hướng gió Tây Nam
+Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng.
+Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ).
c/ Sự phân chia mùa khí hậu giữa các khu vực:
-Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
-Miền Nam có 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
-Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về 2 mùa mưa, khô.
*Vì sao?
-Do vị trí địa lý: nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nên khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, ánh sáng mạnh.
-Do nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng của các loại gió Mậu dịch và gió mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
 
N

nganha_lc

Câu 11: Hãy nêu biểu hiện của nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta ? Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào ?
** Biểu hiện
a/ Địa hình:
* Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
- Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô.
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu.
- Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn.
*Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét.
b/ Sông ngòi:
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông.
-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.
-Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. Chế độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.

**Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào ?
a/ Đất đai:
Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất ba-zơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ô-xít sắt và ô-xít nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Loại đất này gọi là đất feralit đỏ vàng.
b/ Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan chủ yếu ở nước ta các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như: họ Đậu, Dâu tằm, Dầu…Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới…
- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.

Câu 12: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta. Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của mỗi miền.
*Đặc điểm
a/ Miền khí hậu miền Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
-Nhiệt độ trung bình: 200C-250C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (100C-120C). Số tháng lạnh dưới 200C có 3 tháng.
- Sự phân hoá theo mùa: mùa đông-mùa hạ
-Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày.
b/ Miền khí hậu miền Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)
-Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
-Nhiệt độ trung bình: trên 250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). Không có tháng nào dưới 200C.
-Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
-Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.

*Đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.
-Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đông bằng BắcBộ.
-Địa hình: hướng vòng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây Bắc - Đông Nam.
+Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).
+Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
-Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.
-Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
-Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
-Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí s.Hồng…
*Thuận lợi: giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn đói, nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch…
*Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh.

* đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.
-Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
-Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam.
+Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
-Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp). Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI.
-Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc-Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ hướng tây – đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
-Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
-Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
*Thuận lợi: chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp trên các cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện.
*Khó khăn: nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán…

* Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.
-Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
-Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải.
+Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng.
+Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
-Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI.
-Sông ngòi: 3 hệ thống sông: các sông ven biển hướng Tây-Đông ngắn, dốc (trừ sông Ba). Ngoài ra còn có hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai.
-Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng.
-Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít.
*Thuận lợi: đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông-lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế.
*Khó khăn: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam bộ, thiếu nước vào mùa khô.

Câu 13: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng ?
a/ Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu ha.
+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%)hiện nay có xu hướng tăng trở lại.
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 đạt 40% nhưng vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
b/ Các biện pháp bảo vệ:
* mục tiêu chung: quy hoạch nâng cao độ che phủ lên 45 – 50%, tuỳ nơi...
* Biện pháp đối với từng loại rừng:
-Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
-Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
-Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
* Triển khai luật BV rừng:
* Nhà nước có chính sách giao đất giao rừng cho người dân và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010.
c/ Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
- Về kinh tế: cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….
- Về xã hội: Góp phần ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc ít người, tạo ra tập quán sản xuất định canh, định cư, tạo việc làm và thu nhập cho người dân.
- Về môi trường: chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…..

Câu 14: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thoái tài nguyên đất ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
a/ Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người thấp (0,1 ha). Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
b/ Suy thoái tài nguyên đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
c/ Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trong cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất.

Câu 15 :Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì ? Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão. Các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường hiện nay.
-Vấn đề
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:
+Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gây nên sự gia tăng bão lụt, hạn hán…
Ví dụ: Phá rừng  đất bị xói mòn, rửa trôi, hạ mực nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy, biến đổi khí hậu, sinh vật đe doạ bị tuyệt chủng…
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm nguồn nước: do nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông hồ chưa qua xử lý.
+ Ô nhiễm không khí: ở các điểm dân cư, khu công nghiệp do khí thải của các nhà máy công nghiệp, phương tiện giao thông đi lại…vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.
+ Ô nhiễm đất: do nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do sản xuất nông nghiệp.
-Thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão.
a/ Hoạt động của bão ở Việt Nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng 06, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9,10.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Riêng Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
- Trung bình mổi năm có 8 trận bão.
b/ Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa…
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
c/ Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.
-Các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng, các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng moi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi trường.
 
N

nganha_lc

Câu 1 : Dựa vào atlat trang 15 và kiến thức đã học hãy:
Chứng minh rằng Việt Nam là nước đông dân, dân số còn tăng nhanh ,cơ cấu dân số trẻ. Phân tích tác động của đặc điểm dân cư nước ta đối với sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường :
*Chứng minh
-Đông: Dân số 84156 000 người(2006),đứng thứ 3 ĐNA,thứ 13 trên thế giới
-Dân số còn tăng nhanh: mỗi năm tăng khoảng 1triệu người,Tỉ suất gia tăng tự nhiên dân số 1,32 %(2002-2005), hiện tượng bùng nổ ds cuối thế kỉ 20…
- Trẻ: Cơ cấu dân số theo độ tuổi năm 2005:27%-64%-9%, nhưng có xu hướng già hoá (atlat)
-Phân tích
a/ Thuận lợi:
- Dân số đông nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ tạo ra nguồn lao động bổ sung lớn, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật.
b/ Khó khăn:
- Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng được tiêu dùng và tích lũy.
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.
- Đối với phát triển xã hội:
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, thu nhập bình quân đầu người còn thấp.
+ Giáo dục, y tế, văn hóa còn gặp nhiều khó khăn.
- Đối với tài nguyên môi trường:
+ Sự suy giảm các TNTN.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Không gian cư trú chật hẹp.
Câu 2:Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý ? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua:
a/ Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý là do:
- Mật độ dân số trung bình ở nước ta cao: 254 người/km2 (2006), nhưng phân bố không đều.
- Phân bố không đều giữa đồng bằng – TD miền núi:
+ Đồng bằng: 1/4 diện tích – chiếm 3/4 dân số  ĐBSH cao nhất, 1.225 người/km2 , gấp 5 lần cả nước.
+ Miền núi: 3/4 diện tích - chiếm 1/4 dân số  Tây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2, trong khi vùng này lại giàu TNTN.
+Nội bộ: ĐB với ĐB, MN với MN………
(sử dụng atlat trang 15)
- Phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị:
+ Nông thôn: 73,1%, có xu hướng giảm.
+ Thành thị: 26,9%, có xu hướng tăng.
(sử dụng atlat trang 15)
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.
b/ Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua :
- Tuyên truyền và thực hiện chính sách KHHDS có hiệu quả.
- Phân bố dân cư, lao động hợp lý giữa các vùng.
- Quy hoạch và có chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh đào tạo người lao động có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp ở miền núi và ở nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

Câu 3: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta? Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay. Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý lao động ở nước ta ?
-Thế mạnh
a/ Thế mạnh:
- Số lượng:
+ Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người (51,2% tổng số dân).
+ Mỗi năm tăng thêm 1 triệu lao động.
-Chất lượng:
+ Lao động cần cù, sáng tạo có tinh thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ.
+ Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế.
b/ Hạn chế:
-Thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao.
-Lao động trình độ cao còn ít, đội ngũ quản lý, công nhân lành nghề còn thiếu.
-Phân bố không đồng đều. Đại bộ phận lao động tập trung ở đồng bằng và hoạt động trong nông nghiệp, vùng núi và cao nguyên lại thiếu lao động, nhất là lao động có kỹ thuật.
-Những chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay. (sử dụng biểu đồ miền trong atlat trang 15)
- Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Xu hướng: giảm tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp (còn 57,3% - 2005); tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng (lên 18,2%) và tỷ trọng dịch vụ cũng tăng nhưng còn chậm (24,5%).

*Các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý lao động ở nước ta
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý đến hoạt động các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Câu 4: Tại sao nói Việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội lớn của nước ta?
- Nước ta có nguồn lao động đông và tăng nhanh nên đặt ra nhu cầu rất lớn về vấn đề việc làm
- Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế , các ngành sản xuất mỗi năm tạo ra gần 1 triệu việc làm mới nhưng tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn xảy ra
2005: Tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%( đặc biệt ở nông thôn), tỉ lệ thất nghiệp là 2,1% (đặc biệt là thành thị)
- Tình trạng thất ngiệp và thiếu việc làm kéo theo hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh...
Câu 5: Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta ? Nêu những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội.
*Đặc điểm
- Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp:
+ ĐT ở VN xuất hiện sớm: Từ thế kỷ III trước Công nguyên và trong suốt thời kỳ phong kiến, ở nước ta mới hình thành một số đô thị quy mô nhìn chung còn nhỏ như: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến…
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp hóa chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định …
+ Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh, từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.

- Tỷ lệ dân thành thị tăng: (sử dụng atlat trang 15 - biểu đồ cột)
+ Năm 1990 dân số thành thị ở nước ta mới chỉ đạt 19,5% thì đến năm 2005 con số này đã tăng lên 26,9%.
+ Tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực .
- Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng:
+ Trung du miền núi Bắc Bộ nước ta có số lượng đô thị lớn nhất nước ta, tuy nhiên ở đây chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ, số đô thị lớn thứ 2 và thứ 3 cả nước là các vùng đồng bằng (ĐBSH và ĐBSCL).
+ Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất nước ta.
* ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- tích cực:
+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước
+ tác động mạnh chuyển dịch cơ cấu KT.
+ Các thành thị, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tiêu cực: quá trình đô thị hóa cũng nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội…(lấy ví dụ minh chứng)
 
N

nganha_lc

ĐỊA LÝ KINH TẾ
Câu1: ? căn cứ vào atlat trang 17 và Kt đã học, trình bày sự chuyển dịch cơ cấu KT theo ngành ở nước ta.
Gợi ý: căn cứ vào biểu đồ miền trong atlat và phân tích BĐ để rút ra kết luận: Lưu ý các BSL: 20.1 (trang 83), 20.2(trang 84) và bài tập 2 trang 86 SGK, có thể rơi vào phần kĩ năng.
- xu hướng chung; giảm…………. tăng………. (atlat)
-> Tích cực: vì………
- tốc độ chuyển dịch chậm: dc trong atlat
- Nội bộ ngành:
+ KV1: giảm ………… tăng……
+ KV2: giảm ………… tăng……
+ KV3: ưu tiên…….

Câu 2: Sản xuất lương thực nước ta có vai trò quan trọng như thế nào ? Trình bày những thành tựu của SXLT ở nước ta những năm gần đây. Tại sao đạt được những thành tựu to lớn đó ?
Sử dụng atlat trang 18 - 19
-Vai trò
Việc đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt:
+ Đảm bảo lương thực cho nhân dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và làm nguồn hàng xuất khẩu
+ Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, chuyển nền nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn.
- Những thành tựu của SXLT ở nước ta những năm gần đây. Tại sao đạt được những thành tựu to lớn đó ?
-Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh: 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005), gần đây có xu hướng giảm (atlat)
-Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi
-Năng suất tăng mạnh đạt 49 tạ/ha/năm.
-Sản lượng lương thực quy thóc tăng nhanh: 14,4 triệu tấn (1980) lên 39,5 triệu tấn, trong đó lúa là 36,0 triệu tấn (2005) 2007(atlat). Bình quân lương thực đạt trên 470 kg/người/năm. VN xuất khẩu gạo lớn 2 thế giới, khoảng……
-Diện tích và sản lượng hoa màu cũng tăng nhanh.
- Phân bố:
+ Rộng khắp cả nước:
+ ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước, chiếm trên 50% diện tích, 50% sản lượng lúa cả nước, ĐB SH là vựa lúa thứ 2: năng suất lúa cao nhất

*Giải thích:
-Đường lối chính sách của Nhà nước thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
-Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, đưa các giống mới có năng suất cao vào sản xuất.
-Áp dụng KHKT tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
-Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật: thuỷ lợi, phân bón, thuốc trừ sâu…
-Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

Câu 3: Việc phát triển cây công nghiệp ở nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì ? Hãy trình bày tình hình phân bố cây công nghiệp ở nước ta.
a/ Thuận lợi:
-Diện tích đất badan, đất feralit tập trung trên một diện rộng, các bề mặt Cn khá bằng phẳng… thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh.
-Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thuận lợi phát triển các loại cây công nghiệp nhiệt đới, khí hậu có sự phân hoá tạo đa dạng cơ cấu cây CN …. dchứng
-Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trồng và chế biến cây công nghiệp
-Mạng lưới cơ sở chế biến.
-Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
b/ Khó khăn:
-Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều dễ gây xói mòn đất, sâu bệnh, hạn hán, lũ lụt…
-Thị trường có nhiều biến động, chất lượng sản phẩm còn hạn chế.
-Tình hình phân bố cây công nghiệp ở nước ta. (sử dụng atlat trang 19)
+ Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu : cafe, cao su, hồ tiêu, dừa, chè
Cafe trồng nhiều ở Tây Nguyên, ĐNB, BTB
Cao su trồng nhiều ở ĐNB, Tây Nguyên, BTB
Chè trồng nhiều ở Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
Hồ tiêu trồng nhiều ở Tây Nguyên, ĐNB, DHMT
Điều trồng nhiều ở ĐNB
Dừa trồng nhiều ở ĐBSCL
+ Cây công nghiệp hàng năm: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá...
Mía trồng nhiều ở ĐBSCL, ĐNB, DHMT
Lạc trồng nhiều ở BTB, ĐNB, Đắc Lắc
Đậu tương trồng nhiều ở TD-MN phía Bắc, Đắc Lắc, Hà Tây, Đồng Tháp
Đay trồng nhiều ở ĐBSH
Cói trồng nhiều ở ven biển Ninh Bình, Thanh Hóa
Dâu tằm tập trung ở Lâm Đồng
Bông vải tập trung ở NTB, Đắc Lắc

Câu 4: Hãy trình bày tình hình chăn nuôi ở nước ta. Nước ta có những thuận lợi nào để đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính ? Vì sao trong những năm gần đây, điều kiện phát triển chăn nuôi có nhiều thuận lợi nhưng hiệu quả lại chưa cao và chưa ổn định ?
Sử dụng atlat trang 19

-Tình hình
1/Chăn nuôi lợn và gia cầm
-Đàn lợn hơn 27 triệu con (2005), cung cấp hơn ¾ sản lượng thịt các loại.
-Gia cầm với tổng đàn trên 250 triệu con (2003).
Chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở ĐBSH, ĐBSCL
2/ Chăn nuôi gia súc ăn cỏ
-Đàn trâu: 2,9 triệu con nuôi nhiều ở TD-MN phía Bắc, BTB
-Đàn bò: 5,5 triệu con BTB, NTB, Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở tp.HCM, HN…
-Những thuận lợi để đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính ?
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi như: có nhiều đồng cỏ, nguồn thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn (cơ sở chế biến thức ăn cho chăn nuôi, lương thực dư thừa).
- Dịch vụ về giống, thú y có nhiều tiến bộ.
- Cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi được chú trọng phát triển.
- Trong những năm gần đây, điều kiện phát triển chăn nuôi có nhiều thuận lợi nhưng hiệu quả lại chưa cao và chưa ổn định
-Giống gia súc, gia cầm cho năng suất vẫn còn thấp, chất lượng chưa cao.
-Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn còn đe doạ trên diện rộng
-Công nghiệp chế biến chưa đáp ứng nhu cầu của các thị trường khó tính như: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ…

Câu 5 Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản nước ta. Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta hiện nay.

-Điều kiện
a/ Thuận lợi:
- Nước ta có đường bờ biển dài, có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau-Kiên Giang.
- Nguồn lợi hải sản rất phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, rong biển hơn 600 loài,…
-Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản. Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch…có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. DT mặt nước nuôi trồng thủy sản là 850.000 ha, trong đó 45% thuộc Cà Mau, Bạc Liêu.
-Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng và đánh bắt. Các phương tiện đánh bắt được trang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và CN chế biến cũng phát triển mạnh.
-Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước.
b/ Khó khăn:
-Thiên tai, bão, gió mùa Đông Bắc thường xuyên xảy ra.
-Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp. Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
-Chế biến và chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.
-Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm.
- Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta hiện nay. (at lat trang 20)
+Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn,
+ sản lượng bình quân đạt 42 kg/người/năm.
+ chủ yếu vẫn là khai thác thuỷ sản.
*Khai thác thủy sản:
-Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn.
-Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ. Dẫn đầu là các tỉnh về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.
*Nuôi trồng thủy sản:
-Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha, trong đó ĐBSCL chiếm hơn 70%.
-Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở ĐBSCL và ĐBSH, nhất là ở An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa.
Câu vận dụng:
Dựa trên những điều kiện nào mà ĐBSCL có thể trở thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước?
-Vùng có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất. Năm 2005, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản toàn vùng là 680.000 ha, chiếm khoảng 70% diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của cả nước.
-Diện tích rừng ngập mặn lớn, có thể kết hợp nuôi thủy sản.
-Đối tượng nuôi trồng đa dạng: cá, tôm, các giống đặc sản…
-Đây là vùng có truyền thống nuôi trồng thủy sản, người dân có nhiều kinh nghiệm. Sự năng động của cơ chế thị trường.
-Hàng năm lũ tràn về mang theo một lượng lớn thức ăn tự nhiên tạo thuận lợi cho nuôi trồng phát triển.
-Các dịch vụ về giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh đều phát triển.
-Nhu cầu thị trường lớn kể cả trong và ngoài nước.
-Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển.
-Chính sách khuyến ngư và đẩy mạnh xuất khẩu.

Câu 6: Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng và đang từng bước thay đổi mạnh mẽ theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành.
-Cơ cấu
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng với khá đầy đủ các ngành quan trọng thuộc 3 nhóm chính: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước; với 29 ngành khác nhau.
-Nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, là những ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao, và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới:
+ Tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.
+ Giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.
- Các hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:
+ Xây dựng cơ cấu linh hoạt, phù hợp vói điều kiện VN, thích ứng với nền kinh tế thế giới
+ Đẩy mạnh phát triển các ngành mũi nhọn và trọng điểm, đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ.
 
N

nganha_lc

Câu 7: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a/ Chứng minh sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta.
b/ Giải thích vì sao ĐBSH và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.
a/ Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất nước. Từ Hà Nội tỏa theo các hướng với các cụm chuyên môn hoá:
+ Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than , cơ khí.
+ Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.
+ Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim ,cơ khí.
+ Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy.
+ Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.
+ Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện.
- Ở Nam Bộ: hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: tp.HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, có các ngành: khai thác dầu, khí; thực phẩm, luyện kim, điện tử  tp.HCM là TTCN lớn nhất cả nước.
- DHMT: Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực phẩm, điện  Đà Nẵng là TTCN lớn nhất vùng.
- Vùng núi: công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc.
* Nguyên nhân phân hoá: ………..
b/ ĐBSH và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, vì:
- Vị trí địa lý thuận lợi và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Tài nguyên khoáng sản phong phú, tập trung vùng phụ cận.
- Nông, thuỷ sản dồi dào là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chất lượng cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, có thủ đô Hà Nội-trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn bậc nhất cả nước.
Câu 8: Tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
a/ Thế mạnh lâu dài: nguồn nhiên liệu phong phú:
- Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, ngoài ra còn có than nâu, than mỡ, than bùn…
- Dầu khí vớitrữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m3 khí.
- Thủy năng có tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%).
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
b/ Mang lại hiệu quả cao:
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phục vụ công cuộc CNH, HĐH. Than, dầu thô còn có xuất khẩu.
- Nâng cao đời sống nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác:
Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến các ngành kinh tế về quy mô, kỹ thuật-công nghệ, chất lượng sản phẩm…
Câu hỏi vận dụng:
1. Tại sao công nghiệp điện lực lại là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
a/ Thế mạnh lâu dài:
- Nguồn năng lượng phong phú:
+ Than trữ lượng lớn, tập trung ở Quảng Ninh…
+ Dầu, khí trữ lượng lớn, tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa phía Nam.
+ Tiềm năng thuỷ điện lớn (hơn 30 triệu kw), tập trung trên hệ thống sông Hồng và sông Đồng Nai.
+ Các nguồn năng lượng khác: gió, thuỷ triều, năng lượng mặt trời…
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn với nhu cầu ngày càng tăng.
b/ Mang lại hiệu quả cao:
- Đã và đang hình thành mạng lưới các nhà máy điện cùng với hệ thống đường dây tải điện cao áp 500 kv.
- Đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội.
- Phục vụ các ngành kinh tế và đời sống của người dân.
c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác:
Phát triển điện lực đi trước một bước nhằm tạo thuận lợi thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển về quy mô, công nghệ, chất lượng sản phẩm…phục vụ nhu cầu CNH, HĐH.
2. Tại sao công nghiệp chế biến LT-TP lại là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
a/ Thế mạnh lâu dài:
- Nguồn nguyên liệu tại chỗ, phong phú: dẫn chứng lương thực, chăn nuôi, thuỷ sản…
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước.
- Co sở vật chất kỹ thuật được chú trọng đầu tư.
b/ Mang lại hiệu quả cao:
- Không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng lại thu hồi vốn nhanh.
- Chiếm tỷ trọng khá cao trong giá trị sản lượng công nghiệp cả nước và giá trị xuất khẩu.
- Giải quyết nhiều việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.
c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác:
- Thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí…
3. Tại sao Đông Nam Bộ có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước?
- Có vị trí địa lý thuận lợi giao thương và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Có trữ lượng lớn về dầu khí. Ngoài ra còn có tiềm năng về thuỷ điện, tài nguyên rừng, thuỷ sản…và là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn các vùng khác. Có thành phố Hồ Chí Minh-trung tâm kinh tế lớn nhất nước.
- Thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước.
- Có đường lối phát triển năng động.

4/ Hãy trình bày quy mô và cơ cấu ngành của 2 trung tâm công nghiệp Hà Nội & tp.HCM. Tại sao hoạt động công nghiệp lại tập trung ở 2 trung tâm này?
a.Quy mô và cơ cấu:
Tp.HCM là TTCN lớn nhất nước, quy mô: trên 50.000 tỷ đồng, gồm nhiều ngành: cơ khí, luyện kim đen, điện tử, ô-tô, hóa chất, dệt may, chế biến thực phẩm, vật liệu xây dựng.
Hà Nội là TTCN lớn thứ 2, quy mô từ 10.000-50.000 tỷ đồng, gồm nhiều ngành: cơ khí, luyện kim đen, luyện kim màu, điện tử, ô-tô, hóa chất, dệt may, chế biến thực phẩm, sản xuất giấy.
b.Hoạt động công nghiệp tập trung ở đây vì có những lợi thế :
-Tp.HCM: có ưu thế về VTĐL, nằm trong địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt có cảng Sài Gòn với năng lực bốc dỡ lớn nhất cả nước. Nguồn lao động dồi dào, có tay nghề cao. KCHT phát triển mạnh, nhất là GTVT & TTLL. Được sự quan tâm của Nhà nước & là nơi thu hút đầu tư nước ngoài vào lớn nhất cả nước.
-Hà Nội: là thủ đô, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có sức hút đối với các vùng lân cận. Có lịch sử khai thác lâu đời. Nguồn lao động dồi dào, có chuyên môn cao. Là đầu mối giao thông quan trọng ở phía Bắc. Được sự quan tâm của Nhà nước & thu hút đầu tư nước ngoài lớn thứ 2, sau tp.HCM.

Câu 9 : Hãy xác định các nhà máy thủy điện lớn của nước ta trên bản đồ và giải thích sự phân bố của chúng.
+c¸c nhµ m¸y thuû ®iÖn.
- NMTĐ Hòa Bình trên sông Đà, công suất tren 1000 MW, thuộc tỉnh Hòa Bình.
- Thủy điện Yaly trên sông Xê-xan, công suất 720 MW, thuộc tỉnh Gia Lai…..
………..
* Giải thích:
- Các nhà máy thủy điện đều phân bố ở trên các con sông có độ dốc lớn, nguồn nước dồi dào.
- Sự phân bố các nhà máy thủy điện ở nước ta chủ yếu tập trung ở 3 hệ thống sông lớn:
+ Hệ thống sông Hồng và sông Đà.
+ Hệ thống sông Xê-xan, Xrê-pôk.
+ Hệ thống sông Đồng Nai.
Câu 10: khái niệm về tổchức lãnh thổ CN? Nêu tên các hình thức tổ chức lãnh thổ cn
- Kn: sgk
- các hình thưc:
2. nêu đặc điểm chính của các hình thức tổ chức lãnh thổ CN ở nước ta
Hình thức Đặc điểm

Điểm CN - Đồng nhất với điểm dân cư
- Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên liệu
- Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp
- Các điểm đơn lẻ thường phân bố ở miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên


Khu CN - Có ranh giới rõ ràng, có vị trí thuận lợi
- Tập trung nhiều xí nghiệp có khả năng hợp tác cao, sản phẩm vừa tiêu dùng vừa xuất khẩu
- Có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp
- Khu CN tập trung nhất ở ĐNB, sau đó là ĐB sông Hồng, Duyên hải miền Trung




Trung tâm CN - Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi
- Gồm điểm CN, khu CN và các xí nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sx, kĩ thuật, công nghệ
- Có các xí nghiệp hạt nhân và bổ trợ, phục vụ
- Về quy mô có:
+ Có ý nghĩa quốc gia: tp HCM, Hà Nội
+ Có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà nẵng, Cần Thơ...
+ Có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Nha Trang…


Vùng CN - Lãnh thổ rộng lớn
- Gồm nhiều điểm, khu, trung tâm CN có mối liên hệ về sx và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành
- Có vài ngành CN chuyên môn hóa và có các ngành bổ trợ, phục vụ
- Theo quy hoạch năm 2001 ta có 6 vùng công nghiệp
 
N

nganha_lc

Câu 11:Hãy nêu vai trò của GTVT và TTLL trong sự phát triển KT-XH. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển GTVT nước ta.
a/ Vai trò:
-Là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm của ngành là sự vận chuyển hàng hóa, hành khách. Nó có vị trí quan trọng và có tác động rất lớn đến sự phát triển KT-XH, đồng thời còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ phát triển KT-XH của một nước.
-Nó nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
-Nó đảm bảo mối liên hệ KT-XH giữa các vùng, giữ vững an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ KT với các nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta, GTVT chính là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài.
b/ Vai trò của TTLL:
-Ngành TTLL đảm nhận sự vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước.
-TTLL còn là thước đo của nền văn minh.
-Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, làm thay đổi cuộc sống của từng người, từng gia đình.
-Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển GTVT nước ta.
a/ Thuận lợi:
- VTĐL: nằm gần trung tâm ĐNA, trên con đường hàng hải quốc tế từ Thái Bình Dương đi Ấn Độ Dương & vị trí trung chuyển một số tuyến hàng không quốc tế. Trong tương lai tuyến đường bộ xuyên Á hình thành. Đó là điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình GT đường bộ, đường biển, đường không...
- ĐKTN:
+ Đồng bằng nằm ven biển, kéo dài theo chiều Bắc-Nam tạo thuận lợi xây dựng các tuyến đường bộ nối liền các vùng trong cả nước, nối với Trung Quốc, Campuchia.
+ Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm, GTVT biển có thể hoạt động quanh năm.
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi GT đường sông. Bờ biển nhiều vũng, vịnh thuận lợi xây dựng các hải cảng.
+ Sự quan tâm của Nhà nước, tập trung nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng & cải tạo các tuyến GT quan trọng.
+ CSVC-KT của ngành có nhiều tiến bộ: xây dựng một số nhà máy sản xuất ô-tô, xưởng đóng tàu hiện đại...
+ Đội ngũ lao động của ngành có trình độ ngày càng được nâng lên.
b/ Khó khăn:
- 3/4 địa hình là đồi núi, có độ chia cắt lớn gây khó khăn, tốn kém trong việc xây dựng các tuyến đường bộ.
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ lụt...
- CSVC-KT còn lạc hậu, các phương tiện còn kém chất lượng...
- Thiếu vốn đầu tư.
Câu 12 Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và viễn thông nước ta. Tại sao nói ngành viễn thông ở nước ta có tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đã tiếp cận trình độ kỹ thuật tiến tiến của thế giới và khu vực?
-Đặc điểm
a/ Bưu chính:
-Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
-Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, công nghệ còn lạc hậu, thiếu lao động trình độ cao…
-Định hướng phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa.
b/ Viễn thông:
-Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc.
-Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ.
-Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển, hệ thống vệ tinh thông tin và cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng thông tin quốc tế.
-Phát triển rộng khắp trên toàn quốc.
- Tại sao nói ngành viễn thông ở nước tacó tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đã tiếp cận trình độ kỹ thuật tiến tiến của thế giới và khu vực?
-Trước Đổi mới: mạng lưới và thiết bị viễn thông còn lạc hậu, các dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước.
-Gần đây, tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến 2005, cả nước có 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân. Mạng điện thoại đã phủ khắp toàn quốc.
-Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ.
-Hệ thống vệ tinh thông tin và cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng thông tin quốc tế.
-Mạng lưới viễn thông ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển gồm cả: mạng điện thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn.

Câu 13: Chứng minh rằng hoạt động xuất nhập khẩu nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.
* Tình hình:
-Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán cân XNK tiến tới cân đối; từ 1993 tiếp tục nhập siêu.
-Tổng giá trị XNK tăng liên tục từ 5,2 tỷ USD năm 1990 lên 69,2 tỷ USD năm 2005.
-Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa.
-2007, VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.
* Xuất khẩu:
-XK liên tục tăng: 1990 đạt 2,4 tỷ USD tăng lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005.
-Các mặt hàng XK ngày càng phong phú: giảm tỷ trọng của nhóm hàng nông lâm thuỷ sản, tăng tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nặng nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
-Thị trường XK lớn nhất hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc.
* Nhập khẩu:
-Tăng khá mạnh: 1990 đạt 2,8 tỷ USD tăng lên 36,8 tỷ USD vào năm 2005nhập siêu
-Các mặt hàng NK: tăng tỷ trọng nhóm hàng tư liệu sản xuất, giảm tỷ trọng nhóm hàng tiêu dùng, nguyên liệu…
-Thị trường NK chủ yếu là khu vực châu Á-TBD và châu Âu.
* Cơ chế chính sách có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng quyền XNK cho các ngành và các địa phương, tăng sự quản lý thống nhất của Nhà nước bằng pháp luật.
Câu 14: Chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa dạng.
a/Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong phú và đa dạng, gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật.
-Về địa hình có nhiều cảnh quan đẹp như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển, hải đảo. Địa hình Caxtơ với hơn 200 hang động, nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẽ Bàng…
-Sự đa dạng của khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là phân hóa theo độ cao. Tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng như thiên tai, sự phân mùa của khí hậu.
-Nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch như: hệ thống s.Cửu Long, các hồ tự nhiên (Ba Bể) và nhân tạo (Hoà Bình, Dầu Tiếng). Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức hút cao đối với du khách.
-Tài nguyên SV có nhiều giá trị: nước ta có hơn 30 vườn quốc gia.
b/Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm: di tích, lễ hội, tài nguyên khác…
-Các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị hàng đầu. Cả nước có 2.600 di tích được Nhà nước xếp hạng, các di tích được công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn; di sản phi vật thể như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên.
-Các lễ hội diễn ra khắp cả nước, có ý nghĩa qưuốc gia là lễ hội đền Hùng, kéo dài nhất là lễ hội Chùa Hương…
-Hàng loạt làng nghề truyền thống và các sản phẩm đặc sắc khác có khả năng phục vụ mục đích du lịch
 
N

nganha_lc

: CÁC VÙNG KINH TẾ

VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

Câu 01: Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp , cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới ở Trung du miền núi phía Bắc.

*Khả năng phát triển:
+ Thuận lợi:
- Diện tích đất feralit lớn nhất cả nước, đất phù sa cổ, đất phù sa -> thuận lợi cho trồng và mở rộng diện tích cây công nghiệp
- Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh, có sự phân hoá theo điều kiện địa hình thuận lợi phát triển cây có nguồn gốc cận nhiệt & ôn đới.
- Người dân có kinh nghiệm trồng và chăm sóc các loại cây.
+ Khó khăn:
- Rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước vào mùa đông, mùa mưa đất bị xói mòn
- GTVT, cơ sở chế biến hạn chế…
*Hiện trạng phát triển:
- Chè: là vùng chuyên canh lớn nhất nước ta, chiếm 60% diện tích & sản lượng cả nước, nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái.
- Cây dược liệu: quế, tam thất, hồi, đỗ trọng…& cây ăn quả: mận, đào, lê…trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn, dãy Hoàng Liên Sơn.
- Ở Sapa trồng rau vụ đông & sản xuất hạt giống quanh năm, trồng hoa xuất khẩu

Nếu hỏi về ý nghĩa của việc phát triển cây CN và các biện pháp để phát triển ổn định cây CN…ở vùng thì cần nêu:
* Ý nghĩa:
- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hạn chế nạn du canh du cư
- Khai thác các thế mạnh của vùng, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đem lại hiệu quả cao
- Tạo sự đa dạng hàng hoá nông sản trong nước, tạo thêm nguònn nông sản XK….
* Giải pháp…. (Nêu giải pháp để khắc phục các khó khăn đã nói ở trên)

Câu 02: Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc ở Trung du miền núi phía Bắc.

*Khả năng phát triển:
+ Thuận lợi:
Vùng có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên cao 600 - 700m. Các đồng cỏ thường không lớn.
 thuận lợi chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò).
- Hoa màu lương thực cho chăn nuôi lợn ngày càng phong phú
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhu cầu tiêu thụ trong vùng và các vùng lân cận.
- Người dân có kinh nghiệm trong chăn nuôi
- Mạng lưới GTVT đang từng bước được hoàn thiện, đã hình thành 1 số cơ sở chế biến
+ Khó khăn
- GTVT chưa phát triển gây khó khăn cho vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ,
- Các đồng cỏ cần cải tạo nâng cao năng suất,
- Dịch vụ thú y, cơ sở chế biến còn hạn chế …
*Hiện trạng phát triển:
- Bò sữa nuôi nhiều ở Mộc Châu, Sơn La. Tổng đàn bò 900.000 con, chiếm 16% đàn bò cả nước
- Trâu được nuôi rộng rãi trong vùng, nhất là ở Đông Bắc. Trâu 1,7 tr iệu con, chiếm 1/2 đàn trâu cả nước.
- Lợn: tăng nhanh: 5,8 tr con 21% cả nước
- Chăn nuôi đáp ứng nhu cầu của vùng và cung cấp cho nhu cầu trong nước, xuất khẩu

Câu 03: TD-MN Bắc Bộ có những thế mạnh và hạn chế nào trong việc khai thác, chế biến khoáng sản?

a. Thế mạnh (Sử dụng atlat trang 26)
Giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, có nhiều loại khoáng sản thuộc 4 nhóm: Năng lượng, Kim loại, Phi KL, vật liệu XD
- Than: tập trung ở Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên. Trong đó vùng than Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á - trữ lượng thăm dò 3 tỷ tấn, chủ yếu than antraxít.
+ Sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm.
+ Than dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện như Uông Bí (150 MW), Uông Bí mở rộng (300MW), Na Dương (110MW), Cẩm Phả (600MW)…
- Khoáng sản kim loại đa dạng, phong phú: Sắt ở Yên Bái, kẽm - chì ở Bắc Kạn, đồng - vàng ở Lào Cai, bôxit ở Cao Bằng, Đồng - niken ở Sơn La. ....
+ Thiếc ở Tĩnh Túc – Cao Bằng, sản xuất 1000 tấn/năm  tiêu dùng trong nước & xuất khẩu.
- Khoáng sản phi kim loại có Apatit Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón.
- KS vật liệu XD: Đá vôi...
b. Hạn chế:
- Các vỉa quặng nằm sâu trong lòng đất đòi hỏi phương tiện khai thác hiện đại & chi phí cao
- CSHT kém phát triển, thiếu lao động lành nghề…

Câu 04: Trình bày thế mạnh và thực trạng khai thác tiềm năng thủy điện ở TD-MN bắc bộ. Việc khai thác tiềm năng thủy điện có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường trong vùng?

a. Thế mạnh
- Trữ năng lớn nhất nước ta.
- Tập trng trên hệ thống sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng cả nước (11.000MW), riêng sông Đà 6.000MW.
- Do thủy chế sông ngòi trong vùng phân hóa theo mùa nên cũng gây ra những khó khăn nhất định cho việc khai thác thủy điện.
b. Tình hình: At lat trang 26 và trang 22
- Đã xây dựng: nhà máy thuỷ điện Hòa Bình (1.920MW), Sơn La (2400MW) trên sông Đà, TĐ Thác Bà trên sông Chảy, TĐ Tuyên Quang trên sông Gâm...
- Đây là động lực phát triển cho vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản, tuy nhiên cần chú ý sự thay đổi môi trường.
c. Ảnh hưởng của việc khai thác tiềm năng thủy điện đến môi trường
- Việc xây dựng các công trình thủy điện gây nguy cơ làm mất rừng đầu nguồn khiến đa dạng sinh học bị suy giảm và gia tăng lũ quét
- Thay đổi dòng chảy và ô nhiễm nguồn nước sông, giảm lượng phù sa (do phù sa lắng đọng lại trong lòng hồ …)
(Nội dung này có thể được sử dụng để trả lời câu hỏi ảnh hưởng của việc phát triển thủy điện đối với môi trường ở các vùng khác như Tây Nguyên....)

Câu 05: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học
a. Kể tên các TTCN của vùng TDMNBB (nêu rõ quy mô và cơ cấu ngành của từng TTCN đó)
b. Phân tích các thế mạnh tự nhiên trong phát triển CN của vùng
c. Nhận xét sự phân bố các TTCN ở TDMNBB.
a. Kể tên ...(dựa vào atlat trang 26 hoặc 22)
b. Phân tích thế mạnh tự nhiên để phát triển CN ...
- Khoáng sản: Vùng giàu khoáng sản nhất cả nước, có nhiều loại khoáng sản, gồm 4 nhóm khoáng sản ... (nêu tên nhóm ks, loại khoáng sản tiêu biểu cho từng nhóm, trữ lượng và sự phân bố của chúng)
-> thuận lợi để phát triển các ngành CN khai thác và chế biến
- Tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước, tập trung chủ yếu trên hệ thống sông Hồng (1/3 trữ năng thủy điện cả nước, riêng sông Đà có tới 6 triệu kW)
- Tài nguyên đất, khí hậu, rừng và biển phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông – lâm – ngư nghiệp, cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú và ổn định để phát triển CN chế biến...
c. Nhận xét sự phân bố các TTCN ở TDMNBB
- Các TTCN phân bố tập trung ở vùng trung du thuộc tiểu vùng Đông bắc.
- Nguyên nhân:
+ Khu vực này có địa hình thấp, vị trí thuận lợi cho giao lưu với bên ngoài (nhất là ĐBSH, nước ngoài)
+ Nguồn nguyên nhiên liệu phong phú, đặc biệt là than
+ Dân cư đông hơn, nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ lớn

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Câu 06: Tại sao lại phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?

Phải chuyển dịch cơ cấu KT theo ngành ở ĐBSH vì:
- Đồng bằng sông Hồng có vai trò quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là vựa lúa lớn thứ hai của nước ta, trong vùng tập trung nhiều cơ sở kinh tế quan trọng
- Cơ cấu kinh tế theo ngành có nhiều hạn chế, chuyển dịch chậm không phù hợp với tình hình phát triển hiện nay. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công nghiệp tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn, dịch vụ chậm phát triển.
- Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống -> chuyển dịch cơ cấu KT góp phần cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết việc làm....
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của vùng, đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH, xây dựng cơ cấu KT hợp lí, là hạt nhân để thúc đẩy cơ cấu KT của cả nước.

Câu 07: Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH.

Những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH:
* Thế mạnh:
a. Vị trí địa lý: (đọc trong atlat trang 26)
+Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác
+ Giáp với TDMNBB, BTB, vịnh Bắc bộ ->Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.
+ Gần các vùng giàu tài nguyên nhất là khoáng sản, thủy điện ...-> cơ sở phát triển cơ cấu CN
b. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng:
- Diện tích đất nông nghiệp lớn chiếm 51,2% DT vùng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh góp phần đa dạng cơ cấu sản phẩm
- Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
- Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)
- Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
c. Điều kiện kinh tế xã hội:
- Có nguồn lao động dồi dào; nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.
- Thị trường tiêu thu rộng lớn
- Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài.
- Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…)
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…
- Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống…với 2 trung tâm KTXH là Hà Nội và Hải Phòng.
* Hạn chế:
- Dân cư đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai.
- Sự suy thoái tài nguyên, môi trường.
- Cơ cấu KT chuyển dịch còn chậm

Câu 08: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH diễn ra như thế nào? Nêu những định hướng trong tương lai?

a/ Sự chuyển dịch cơ cấu ...
- Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
+ Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III.
+ Trước 1990, khu vực I chiếm tỷ trọng cao nhất (49,5%). Năm 2005, khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhất (45%)
- Tốc độ chuyển dịch còn chậm
b/ Định hướng:
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, giải quyết các vấn đề XH và môi trường.
- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế:
+ Trong khu vực I:
Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
Trong trồng trọt: giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả.
+ Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến LT-TP, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử…
+ Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,…
 
N

nganha_lc

VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Câu 09: Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông – lâm - ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở BTB? Phân tích điều kiện để xây dựng cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp.

1. Việc phát triển cơ cấu nông – lâm - ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở BTB:
* Việc hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp là rất quan trọng đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng.
- Nó tạo ra cơ cấu ngành cho vùng
- Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian (theo chiều Đông – Tây)
- Góp phần khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên của vùng (tài nguyên lâm nghiệp, tài nguyên nông nghiệp, thủy sản), tạo đà cho sự phát triển CN, góp phần thực hiện CNH, tạo ra thu nhập cho nhân dân..
* Phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường
- Bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống, giữ gìn nguồn gen các SV quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại các cơn lũ đột ngột.
- Trồng rừng ven biển để chắn gió, chắn cát và tạo môi trường sống cho các loại thủy sinh, nuôi trồng thủy sản

2. Điều kiện để xây dựng cơ cấu nông – lâm - ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ
- Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang; tỉnh nào cũng có biển, đồng bằng phía đông, vùng đồi chuyển tiếp và vùng núi phía tây.
- Vùng núi phía Tây: diện tích và độ che phủ rừng lớn thứ 2 cả nước, trữ lượng gỗ lớn, nhiều lâm sản quý -> thuận lợi cho khai thác và chế biển lâm sản.
- Vùng đồi, trung du: Có nhiều đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi gia súc lớn (trân, bò), đất badan phân bố tập trung thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây CN (chè, cà phê, cao su...)
- Vùng đồng bằng ven biển: chủ yếu có đất cát pha -> thuận lợi cho trồng cây Cn ngắn ngày (lạc, mía...)
- Vùng biển: Nhiều bãi tôm cá, các hải sản quý -> thuận lợi cho khai thác; nhiều vũng, vịnh, đầm phá ...-> thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

Câu 10: Trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển CN ở BTB. Kể tên các TTCN của vùng theo thứ tự từ Bắc vào Nam và các ngành CN CMH của từng trung tâm.

a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn ....
* Thuận lợi
- Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn ; Crom, titan...
- Nguồn nguyên liệu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tương đối phong phú
- Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ.
-> thuận lợi để phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
* Khó khăn:
- Thiếu cơ sở năng lượng
- Chất lượng nguồn lao động nhìn chung còn thấp......
b. Các TTCN ... (Kể tên theo Atlat trang 27 hoặc trang 22)

Câu 11: Tạo sao nói việc phát triển cơ sở hạ tầng, GTVT sẽ tạo ra bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ?

- BTB là vùng giàu TNTN có điều kiện thuận lợi phát triển KTXH. Tuy nhiên vùng còn hạn chế về điều kiện kỹ thuật, thiếu năng lượng, GTVT chậm phát triển.
- Nâng cấp và hiện đại hóa QL 1A và đường sắt Thống Nhất góp phần nâng cao vị trí cầu nối của vùng, tăng khả năng vận chuyển theo chiều Bắc - Nam
- Phát triển các tuyến đường ngang (7, 8, 9 ) và đường Hồ Chí Minh giúp khai thác tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực phía Tây, tạo ra sự phân công lao động hoàn chỉnh hơn, phân bố lại dân cư, hình thành các đô thị mới.
- Phát triển hệ thống cảng biển, sân bay, cửa khẩu tạo điều kiên thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất…
-> Phát triển cơ sở hạ tầng GTVT sẽ góp phần tăng cường mối giao lưu, quan hệ kinh tế, mở rộng hợp tác phát triển KTXH.

VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Câu 12: Trình bày thế mạnh về kinh tế biển của DH NTB. So với BTB, vùng DH NTB có thế mạnh gì hơn về kinh tế biển?

a. Thế mạnh về kinh tế biển của DH NTB
1, Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản:
+ Bờ biển dài, có nhiều loài tôm cá và các loài hải sản, trong đó có nhiều loài có giá trị cao: cá thu, cá ngừ…
+ Tỉnh nào cũng có bãi cá tôm, có ngư trường QĐ Hoàng Sa Và Trường Sa, giáp ngư trường NT-BT-BRVT
+ Bờ biển có nhiều vũng vịnh đầm phá thuận lợi nuôi trồng TS.
2, Thế mạnh du lịch biển:
+ Nhiều bãi tắm đẹp: (at lat trang du lịch)
+ Có nhiều vũng vịnh, đảo với nhiều hệ sinh thái đẹp thu hút khách du lịch
3, Thế mạnh GTVT:
+ Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh nước sâu bậc nhất nước ta để xây dựng các cảng lớn
+ Nằm trên tuyến giao thông biển quốc tế…
4, Thế mạnh về KT KS và SX muối:
+ Có tiềm năng dầu khí ở thềm lục địa
+ Có nhiều mỏ sa khoáng: cát thạch anh, ti tan…
+ K/H nóng quanh năm, ít sông lớn đổ ra biển, mùa khô sâu sắc, độ mặn nước biển cao -> T/lợi cho SX muối
b. So sánh với BTB :
- DL biển thuận lợi hơn: do có nhiều bãi tắm đẹp hơn, khí hậu thuận lợi cho du lịch biển đảo, nhiều bán đảo đẹp..
- Nguồn hải sản giàu có hơn, phong phú hơn, trữ lượng lớn hơn.
- Nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu, và có nhiều cảng lớn hơn BTB nên ngành DV hàng hải sầm uất hơn.

Câu 13: Trình bày điều kiện và hiện trạng phát triển du lịch biển và dịch vụ hàng hải ở DH NTB
a. Du lịch biển
- Điều kiện: + Nhiều bãi tắm đẹp: (at lat trang du lịch)
+ Có nhiều vũng vịnh, đảo với nhiều hệ sinh thái đẹp thu hút khách du lịch
- Hiện trạng:
+ Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác đang phát triển
+ Đã hình thành các trung tâm du lịch quan trọng: Đà Nẵng (có ý nghĩa quốc gia), Nha Trang
b. Dịch vụ hàng hải
- Điều kiện:
+ Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh nước sâu bậc nhất nước ta để xây dựng các cảng lớn
+ Nằm trên tuyến giao thông biển quốc tế…
- Hiện trạng:
+ Hiện tại có một số cảng tổng hợp lớn do Trng ương quản lí: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
+ Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất.

Câu 14: Hãy phân tích các nguồn tài nguyên để phát triển công nghiệp ở DH NTB. Trình bày hiện trạng phát triển, phân bố công nghiệp trong vùng.

a. Các nguồn TN để phát triển CN ở DHNTB
* Tự nhiên:
- Có nhiều loại khoáng sản: VLXD, cát làm thủy tinh ở Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu, than ở Nông Sơn, dầu khí đã được ở thềm lục địa cực NTB.
- Có tiềm năng thủy điện có thế xây dựng các nhà máy công suất trung bình và nhỏ.
- Có nhiều nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ sản tạo điều kiện phát triển CN chế biến.
* Điều kiện KT – XH:
- Nguồn nhân lực khá dồi dào.
- CSHT: có đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A, 1 số cảng biển, sân bay quan trọng…
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước.
b. Hiện trạng phát triển và phân bố:
- Hình thành các trung tâm công nghiệp trong vùng, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Dung Quất, Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.
- Các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông – lâm - thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng, VLXD, hóa dầu.
- Bước đầu thu hút đầu tư nước ngoài vào hình thành các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất.
- Với việc hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nhất là Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội góp phần thúc đẩy công nghiệp của vùng ngày càng phát triển.
* Hạn chế và giải pháp:
Cơ sở năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và đang được giải quyết bằng cách:
+ Sử dụng lưới điện quốc gia từ đường dây 500 kv
+ Xây dựng một số nhà máy thuỷ điện quy mô trung bình: thuỷ điện sông Hinh (Phú Yên), Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), Vĩnh Sơn (Bình Định), A Vương (Quảng Nam)
+ Xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở nước ta tại vùng này (tỉnh Ninh Thuận)

Câu 15: Tại sao phát triển CSHT GTVT sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong việc hình thành cơ cấu KT của vùng duyên hải NTB?

- Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới:
+ Nâng cấp QL 1A, đường sắt Thống Nhất góp phần làm tăng vai trò trung chuyển của vùng, đẩy mạnh sự giao lưu giữa vùng với các vùng khác nhất là Đông Nam Bộ.
+ Hệ thống sân bay trong vùng đã được khôi phục, hiện đại (sân bay Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang) -> thúc đẩy sự giao lưu với các vùng khác và các nước
+ Phát triển các tuyến đường ngang (QL 19, 24...) nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu, giúp mở rộng hậu phương của các cảng, tạo thế mở cửa hơn nữa cho vùng.
- Phát triển GTVT cho phép khai thác các thế mạnh về kinh tế biển, tạo điều kiện thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế mở…
- Phát triển GTVT góp phần nâng cao vai trò của vùng đối với việc mở rộng quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, Hạ Lào và Đông Bắc Thái Lan.


VÙNG TÂY NGUYÊN

Câu 16: Hãy trình bày các điều kiện phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này.

1. ĐK phát triển cây cà phê:
a. Thuận lợi:
* Tự nhiên
- Địa hình cao nguyên xếp tầng, bề mặt bằng phẳng, đất badan màu mỡ (tầng phong hóa sâu, giàu dinh dưỡng, chiếm 2.3 diện tích đất badan cả nước) -> thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn
- Khí hậu cận xích đạo, có sự phân hoá đa dạng theo mùa và theo độ cao -> đa dạng các giống cây trồng. Mùa khô kéo dài tạo thuận lợi cho phơi sấy, bảo quản sản phẩm
* Điều kiện KT – XH
- Vùng nhập cư lớn nhất cả nước
- Người dân có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất
- Thị trường tiêu thụ đang được mở rộng, cơ sở chế biến và GTVT đang được đầu tư xây dựng
- Chính sách hỗ trợ của cả nước...
b. Khó khăn:
- Mùa khô kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp gây thiếu nước trầm trọng.
- Đất đai bị xói mòn vào mùa mưa.
- Thiếu lao động có tay nghề.
- CSHT kém phát triển nhất là GTVT, công nghiệp chế biến.
2. Các vùng chuyên canh cây cafe:
- Cafe chiếm 4/5 diện tích trồng cafe cả nước (450.000 ha), trồng ở tất cả các tỉnh. Đắc Lắc là tỉnh có diện tích cafe lớn nhất (259.000 ha), nổi tiếng là cafe Buôn Mê Thuột có chất lượng cao.
- Cafe chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
- Cafe vối trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk, Đắc Nông.
3. Biện pháp phát triển ổn định:
- Đầu tư thuỷ lợi để giải quyết nước tưới vào mùa khô, ngăn chặn nạn phá rừng, cần phát triển vốn rừng.
- Đảm bảo tốt hơn lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong vùng.
- Nâng cấp mạng lưới GTVT để dễ dàng trao đổi hàng hoá với vùng khác.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến & thu hút đầu tư nước ngoài.
- Phát triển mô hình kinh tế vườn, nâng cao hiệu quả sản xuất, thu hút lao động từ vùng khác đến.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu cafe

Câu 17: Trình bày tiềm năng, hiện trạng và ý nghĩa của việc phát triển thủy điện ở Tây Nguyên

a. Tiềm năng
- Tiềm năng về thuỷ điện của Tây Nguyên lớn thứ 2 cả nước (sau TD-MN Bắc Bộ)
- Tiềm năng thuỷ điện tập trung ở hệ thống sông lớn: Xê Xan , Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai
- Tuy nhiên, do sông có thủy chế theo mùa, mùa khô cạn nước nên gây khó khăn cho phát triển thủy điện
b. Hiện trạng
- Đã xây dựng hàng loạt các nhà máy thủy điện (Đọc tên các nhà máy thủy điện theo Atlat trang 22 hoặc trang 28)
- Đang xây dựng các bậc thang thủy điện để khai thác tối đa tiềm năng của vùng
+ Trên sông Xê – xan: 5 bậc thang thủy điện
+ Trên sông Xrê – pôk: 6 bậc thang thủy điện
c. Ý nghĩa
- Việc xây dựng các công trình thuỷ điện tạo thuận lợi phát triển ngành khai thác & chế biến bột nhôm từ nguồn bô - xít.
- Ngoài ra các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô, nuôi trồng thuỷ sản & du lịch.
 
N

nganha_lc

VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

Câu 18: Nêu khái niệm khai thác lãnh thổ theo chiều sâu. Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng ĐNB.

1. Khái niệm khai thác lãnh thổ theo chiều sâu: là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng ĐNB:
- Vùng chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu công nghiệp của cả nước. Cơ cấu ngành CN đa dạng, nhiều ngành CN trẻ, có bước phát triển cao (CN điện tử, CN dầu khí.... )
- Một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong CN:
* Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng:
+ Xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Đọc tên nhà máy theo Atlat trang 22 hoặc 29
+ Phát triển các nhà máy điện tuốc - bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức
+ Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất.
+ Phát triển mạng lưới tải điện. Đường dây 500 kv từ Hòa Bình vào Phú Lâm (TP.HCM) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng.
* Nâng cao, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là GTVT - TTLL.
* Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, công nghệ cao, đặc biệt ngành hóa dầu trong tương lai.
* Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh ảnh hưởng tới ngành du lịch.

Câu 19: Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ‎ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng ĐNB.

Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng:
- ĐNB có khí hậu cận xích đạo, mùa khô kéo dài gây nên tình trạng thiếu nước trầm trọng.
- Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất cả nước đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (BD, BP) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Ngoài ra việc xây dựng các công trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước tưới vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, DT trồng trọt tăng lên, khả năng đảm bảo LT - TP cũng khá hơn, thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao vị trí của vùng…

Câu 20: Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng ĐNB. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.

a/ Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp KT biển:
- Vùng biển và bờ biển có điều kiện phát triển tổng hợp các ngành KT biển: Khai thác tài nguyên khoáng sản và sinh vật, du lịch biển, giao thông biển
- Khai thác dầu khí với qui mô lớn đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của vùng
- Việc phát triển công nghiệp lọc hóa dầu và các ngành dịch vụ dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng, thu hút đầu tư nước ngoài
b/ Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:
- Đẩy mạnh khai thác và chế biến dầu khí, xây dựng các trung tâm lọc dầu. Phát triển cụm khí-điện-đạm Phú Mỹ.
- Tăng cường đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản ở ven bờ.
- Phát triển các hoạt động du lịch biển, nhất là ở BR-VT.
- Đẩy mạnh phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.
- Cần chú ý giải quyết các vấn đề về ô nhiệm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Câu 21: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?

Phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì:
- Đồng bằng có vị trí chiến lược trong phát triển KT-XH nước ta (vùng trọng điểm số 1 về sản xuất lương thực - thực phẩm).
- Vùng mới được khai thác nên việc sử dụng, cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách nhằm biến thành một khu vực kinh tế quan trọng.
- Tài nguyên thiên nhiên của vùng rất đa dạng, nhưng việc sử dụng chưa hợp lí làm cho hiệu quả chưa cao:
+ Rừng ngập mặn có xu hướng giảm: do cháy, do phát triển nuôi trồng thuỷ sản…
+ Cơ cấu mùa vụ và cây trồng chưa hợp lí…
+ Hệ số sử dụng đất còn thấp, diện tích đất hoang hoá còn nhiều…
- Tự nhiên của vùng còn nhiều hạn chế cần cải tạo: thiếu nước vào mùa khô, diện tích đất phèn, đất mặn lớn…
- Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên để hướng tới sự phát triển bền vững của vùng.

Câu 22: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên đối với phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.

a/ Thế mạnh:
- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
- Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.
- Khí hậu: có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao, ổn định, lượng mưa hàng năm lớn. Ngoài ra vùng ít chịu ảnh hưởng của bão -> thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp quanh năm.
- Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt -> cung cấp nước để thau chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.
- Sinh vật: Rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất nước ta & rừng tràm. Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước.
- Khoáng sản: tuy không nhiều nhưng cũng có một số loại như than bùn ở Cà Mau, VLXD. Ngoài ra còn có dầu, khí bước đầu đã được khai thác.
b/ Hạn chế:
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn cần được cải tạo
- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & làm tăng sự xâm nhập mặn, tăng độ chua và mặn trong đất
- Lũ lụt thường xảy ra.
- Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển CN

Câu 23: Trình bày các biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ TN ở ĐBSCL.

* Phát triển hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo nguồn nước ngọt nhất là cho mùa khô. Sử dụng nước sông Tiền – sông Hậu, chia ruộng thành các ô nhỏ để dễ thau chua rửa mặn.
* Mở rộng diện tích đất NN, tăng hệ số sử dụng đất; Bảo vệ vốn rừng ngập mặn.
* Xây dựng cơ cấu mùa vụ hợp lí, đa dạng cơ cấu cây trồng, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và công nghiệp chế biến
* Khai thác kết hợp kinh tế biển đảo tạo thành 1 thế liên hoàn.
* Chủ động sống chung với lũ, khai thác các nguồn lợi của lũ.

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN – ĐẢO

Câu 24: Tại sao nói sự phát triển KT-XH các huyện đảo có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển KT-XH của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?

Sự phát triển KT-XH các huyện đảo có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển KT-XH của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai vì:
- Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế biển: khai thác khoáng sản, thủy sản, GTVT biển, du lịch.
- Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt được.
- Các huyện đảo do có sự biệt lập với môi trường xung quanh, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.
- Việc phát triển kinh tế ở các huyện đảo sẽ xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền.
- Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời kỳ mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo, thềm lục địa.

Câu 25: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn?

Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn vì:
- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
- Hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới.

Câu 26: Tại sao phải khai thác tổng hợp kinh tế biển? Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo bao gồm những vấn đề nào?

1. Phải khai thác tổng hợp vì:
- Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành KT biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả KT cao.
- Môi trường biển không thể chia cắt được, vì vậy khi một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại rất lớn.
- Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà không chú ý bảo vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.
2. Các vấn đề chủ yếu trong khai thác tổng hợp tài nguyên biển – đảo:
a. Khai thác tài nguyên SV biển và hải đảo, cần tránh khai thác quá mức, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ
b. Khai thác tài nguyên khoáng sản:
- Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải NTB.
- Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địa  phát triển CN hóa dầu, sx nhiệt điện, phân bón…
- Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến.
c. Phát triển du lịch biển:
- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như: Khu du lịch Hạ Long Cát Bà - Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu…
d. GTVT biển:
- Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng SG, HP, Quảng Ninh….
- Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất, Vũng Tàu…
e. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa:
- B.Đông là biển chung giữa VN và nhiều nước -> cần tăng cường đối thoại, hợp tác giữa VN và các nước, nhằm tạo sự ổn định và bảo vệ lợi ích chính đáng của nước ta.
- Mỗi công dân có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo.


CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

Câu 27: Hãy nêu đặc điểm của một vùng kinh tế trọng điểm. Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?

a/ Đặc điểm: Đây là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước. Nó đặc trưng bằng những đặc điểm chủ yếu sau:
- Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian.
- Có đủ các thế mạnh, có tiềm lực kinh tế và hấp dẫn đầu tư.
- Có tỷ trọng GDP lớn, tạo ra tốc độ phát triển nhanh và hỗ trợ các vùng khác.
- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra cả nước
b/ Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm do:
- Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp, trình độ phát triển kinh tế còn hạn chế.
- Nguồn lực để phát triển KT-XH tương đối phong phú, nhưng lại có sự phân hóa theo các vùng. Trong khi nguồpn vốn đầu tư có giới hạn nên phải đầu tư có trọng điểm.
- Nước ta đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH. Vì vậy cần tạo ra các vùng thuận lợi để thu hút nhà đầu tư nước ngoài.
-> Tất cả những điều đó đòi hỏi phải lựa chọn và hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.

Một số lưu ý khi ôn tập bài các vùng KT trọng điểm
Các em sử dụng triệt để trang 30 – Atlat địa lí Việt Nam
- Kể tên các tỉnh, thành phố thuộc mỗi vùng
- Dựa vào lược đồ vị trí và phân bố các vùng KTTĐ, xác định vị trí địa lí của từng vùng
- Dựa vào các biểu đồ ... -> nhận xét về tỉ trọng DT, DS và tỉ trọng GDP của các vùng KTTĐ so với các nước; so sánh GDP bình quân đầu người của các vùng KTTĐ với mức trung bình cả nước.
- Dựa vào các biểu đồ hình tròn -> Nhận xét về cơ cấu GDP phân theo ngành của từng vùng KTTĐ
- Dựa vào bản đồ từng vùng -> kể tên các TTCN (nêu rõ quy mô, cơ cấu ngành của từng TT); nhận xét về GDP bình quân đầu người phân theo các tỉnh....
Nội dung khai thác cho từng vùng KTTĐ có thể tổng hợp theo bảng sau
Nội dung Vùng KTTĐ phía bắc Vùng KTTĐ miền trung Vùng KTTĐ phía nam
Các tỉnh, TP
Vị trí địa lí
Tỉ trọng GDP so với cả nước
GDP bình quân đầu người (nhận xét so sánh với cả nước, nhận xét sự phân hóa theo các tỉnh)
Cơ cấu GDP phân theo ngành
Các TTCN – Cơ cấu ngành CN
 
H

heohomhink

việc sản xuất lương thự ở nước ta có vai trò quan trọng như thế nào?trong việc sản xuất lương thực nước ta gặp những thận lợi và khó khăn gì?
 
V

volongkhung

việc sản xuất lương thự ở nước ta có vai trò quan trọng như thế nào?trong việc sản xuất lương thực nước ta gặp những thận lợi và khó khăn gì?

* Vai trò:
- Có vai trò quan trọng đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 80 triệu dân, cung cấp thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nguồn hàng xuất khẩu
- Đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp
- Giả quyết việc làm cho người lao động, khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí.
* Thuận lợi:
- Nước ta có tài nguyên đất rộng lớn, màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nước phong phú, dồi dào, thuận lợi sản xuất lương thực
* Khó khăn:
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh ... làm ảnh hưởng đến năng xuất sản lượng
 
D

dongduytung

Câu 1: Dựa vào atlat trình bày đặc điểm khu vực đồi núi nước ta?
a/ Đất nước nhiều đồi núi
• Đặc điểm chung của địa hình: ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
*Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tìch nhưng chủ yếu là đồi níu thấp
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích
- 60% diện tích là đồi núi thấp,tính cả đồng bằng là 85%,chỉ có 1% là núi cao
*Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Đia hình được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt
- Hướng nghiêng: cao ở phía đông Bắc và thấp dần về phía Tây Nam
- Có hai hướng chính:Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
*Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
*Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
__________________
• Khu vực đồi núi:
- Vùng núi: 4 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Đông Bắc Tây Bắc Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Phạm vi Tả ngạn sông Hồng Giữa sông Hồng và sông Cả Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã Phía Nam dãy Bạch Mã.
Hướng núi Vòng cung Tây Bắc – Đông Nam Tây Bắc – Đông Nam Vòng cung
Hình thái chung - Các cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía bắc và đông - Cao nhất cả nước.
- Phía Đông và Tây là các dãy núi cao và trung bình. Ở giữa thấp hơn gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi. - Các dãy núi song song và so le nhau, cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.
- Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển. - Bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây:
Tây Đông
các cao nguyên ba dan bằng phẳng, các bán bình nguyên xen đồi các khối núi cao đồ sộ, sườn dốc chênh vênh.

Các dãy núi chính, các sông chính - Cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Các sông: Cầu, Thương, Lục Nam. - Dãy Hoàng Liên Sơn (đỉnh Fanxiphăng 3143m).
- Sông Đà, Mã, Chu. - Dãy Giăng Màn, Hoành Sơn, Bạch Mã. - Đỉnh Pu xai lai leng (2711m), Rào Cỏ (2235m).
- Sông Cả, Gianh, Đại, Bến Hải… - Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin (2405m), Lâm Viên (2287m)…
- Sông Cái, Ba, Đồng Nai…
Câu 2: Nêu đặc điểm khái quát về biển Đông, biển Đông ảnh hưởng như thế nào đến thiên nhiên nước ta?
!Đặc Điểm của biển Đông:
_Là biển rộng thứ hai trong Thái Bình Dương(3,477 triêu km2) thuộc chủ quyền lãnh thổ Việt Nam khoảng 1 triệu km2.
_Là biển tương đối kín, có các dòng hải lưu chảy theo mùa. Thềm lục địa mở rộng ở Bắc Bộ (cánh cửa sông Hồng khỏag 500km) và Nam Bộ, hẹp ở Trung Bộ (50km).
_Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
• Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam

Câu 3: Ảnh hưởng của thiên nhiên ẩm gió mùa tới đời sống, sản xuất ra sao?
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng nhiều đến mọi hoạt động sản xuất và đời sống của người dân nước ta, trong đó trực tiếp và rõ nhất là tới sản xuất nông nghiệp:
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
Thuận lợi: Hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể diễn ra quanh năm; nền khí hậu nóng ẩm tạo nhiều điều kiện cho phát triển lúa nước và các loại cây công nghiệp, cây thực phẩm; giúp cho việc đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
Khó khăn:
- Tính thất thường của thiên nhiên nhiệt đới cũng gây ra nhiều khó khăn tới sản xuất nông nghiệp: thiên tai, bão lụt, hạn hán và dịch sâu bệnh liên tục xảy ra làm cho năng suất và giá trị của ngành giảm xuống.
* Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
Thuận lợi: Tạo thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và đời sống diễn ra quanh năm: ngành lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch và các hoạt động khác…
Khó khăn:
- Nhịp điệu mùa ảnh hưởng tới chế độ nước sông nên gây nhiều hạn chế đối với nhiều hoạt động sản xuất, nhất là trong nông nghiệp và các ngành sản xuất khác.
Độ ẩm cao là điều kiện sinh ra ẩm mốc gây nhiều tổn thất trong việc bảo quản máy móc, nông sản…
- Các hiện tượng thời tiết xấu: lũ lụt, hạn hán, dông, lốc, sương muối cũng gây nhiểu ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Môi trường ô nhiễm, dễ bị suy thoái.


Câu 4: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở các thành phần tự nhiên như thế nào?
a/ Tính chất nhiệt đới:
- Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 200C
- Tổng số giờ nắng cao: từ 1400 – 3000 giờ/năm.
*Nguyên nhân:
-Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh.

b/ Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
Nguyên nhân :
- Tác động của BĐ: Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.
c/ Gió mùa:

- Sự phân mùa khí hậu:
+ Miền Bắc: Mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Miền Nam: Mùa khô và mùa mưa rõ rệt
+ Tây Nguyên và ven biển Trung Bộ có sự đối lập về mùa khô và mùa mưa.
• Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác:
Vắn tắt:

Chi tiết : d.Tùng_)
** Biểu hiện
a/ Địa hình:
* Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
- Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô.
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu.
- Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn.
*Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét.
b/ Sông ngòi:
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông.
-Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.
-Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. Chế độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.

**Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào ?
a/ Đất đai:
Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất ba-zơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ô-xít sắt và ô-xít nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Loại đất này gọi là đất feralit đỏ vàng.
b/ Sinh vật:
các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như: họ Đậu, Dâu tằm, Dầu…Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới…- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan chủ yếu ở nước ta
- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.
[YOUTUBE]http://www.youtube.com/watch?v=vrsxXY4z-qs[/YOUTUBE]
 
Last edited by a moderator:
Top Bottom