Địa [ Điạ 10] Tổng hợp kiến thức địa lý 10

T

tuananh1203

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Mình lập topic này để tổng hợp kiến thức
Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản



* Định nghĩa bản đồ: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mp trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các hiện tượng ĐLTN, KTXH và mối quan hệ giữa chúng thông qua khái quát hóa nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ.

* Khái niệm phép chiếu hình bản đồ.
Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của TĐ lên mp sao cho mỗi điểm trên mặt cong ứng với mỗi điểm trên mp.

Các phép chiếu hình bản đồ: 3 phép chiếu:
- Phép chiếu phương vị.
- Phép chiếu hình nón.
- Phép chiếu hình trụ.


Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.


1) Phương pháp kí hiệu
a) Đối tượng biểu hiện.
Biểu hiện các đtượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. (ví dụ: Thuỷ điện Hoà Bình được đặt trên S. Đà…)

b) Các dạng kí hiệu.
- Kí hiệu hình học: Sắt, than, crôm, kim cương, vàng, nước khoáng, đá quý.
- Kí hiệu chữ: Apatít, Uranni, Bôxít, Niken, Thuỷ ngân, Antimon, Môlípđen.
- Kí hiệu tượng hình: Rừng nhiệt đới, cây lúa, hoa quả, trâu, hươu, bãi cá , nhà máy.

c) Khả năng biểu hiện.
- Tên và vị trí phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
- Cấu trúc, chất lượng và động lực phát triển.

2) Phương pháp kí hiệu đường chuyển động.
a) Đối tượng biểu hiện.
- Thể hiện sự di chuyển của các hiện tượng TN& các hiện tượng KTXH trên bản đồ (ví dụ)
+Hiện tượng tự nhiên: Sự di chuyển của gió, bão, các dòng hải lưu
+Hiện tượng KTXH: Sự di chuyển các luồng dân cư, sự v.chuyển hàng hoá, hành khách, đường hành quân…

b) Khả năng biểu hiện.
- Hướng di chuyển của đối tượng.
- Khối lượng của đối tượng di chuyển, tốc độ di chuyển.
- Chất lượng của đối tượng di chuyển.

3) Phương pháp chấm điểm.
a) Đối tượng biểu hiện.
Biểu hiện các hiện tượng phân bố phân tán lẻ tẻ bằng các điểm chấm trên bản đồ (ví dụ: Phân bố dân cư, phân bố cây lương thực, đàn gia súc…)

b) Khả năng biểu hiện.
- Sự phân bố của đối tượng.
- Số lượng của đối tượng.
- Đặc điểm của đối tượng (ví dụ: chấm đen thể hiện Trâu, chấm vàng thể hiện Bò)

4) Phương pháp bản đồ - biểu đồ
a) Đối tượng biểu hiện.
Thể hiện giá ti tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ = cách dùng các biểu đồ cột đặt vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ đó.

b) Khả năng biểu hiện.
- Thể hiện được chính xác vị trí của đối tượng.
- Số lượng của đtượng.(cột dài hay ngắn)
- Chất lượng của đối tượng.
- Cấu trúc của đối tượng (VD:sản lượng thuỷ sản đánh bắt và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng)
 
T

tuananh1203

Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống


I) Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống.
1) Trong học tập
- Bản đồ là phương tiện để học tập và rèn luyện các kĩ năng Địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
- Thông qua bản đồ:
+) Quy mô hình dạng các nước, các châu lục.
+) Sự phân bố dân cư, trung tâm công nghiệp, núi, sông…
+) Vị trí địa lí của đối tượng.
=>Cuốn sách thứ 2 trong học tập địa lí.

2) Trong đời sống
- Được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày.
+ Bảng chỉ đường.
+ Dự báo thời tiết.
+ Quân sự.
+ Sản xuất: Công nghiệp, Nông nghiệp, GTVT….

II) Sử dụng bản đồ, átlát trong học tập
1) Những vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập Địa lí trên cơ sở bản đồ.
a) Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập).
b) Đọc BĐ phải tìm hiểu tỉ lệ BĐ và kí hiệu trên BĐ.
c) Xác định phương hướng trên BĐ.
d) Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố/ BĐ, átlát.
 
T

tuananh1203

Bài 6. HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG TRÁI ĐẤT




I) Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất.
TĐ tự quay xquanh trục : (24h / 360độ)=(1h / 15độ)=(4’ / 1độ)
1) Sự luân phiên ngày đêm
- Nguyên nhân:
+ Do TĐ hình khối cầu.
+) Do TĐ tự quay xquanh trục.

2) Giờ trên Trái đất và đường chuyển ngày quốc tế.
a) Giờ trên trái đất.
- Bề mặt TĐ chia làm 24 múi giờ. mỗi múi giờ rộng 15˚KTn 1 múi giờ.
- Giờ địa phương(giờ Mặt trời) Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.
- Giờ múi là giờ của tất cả các địa phương trong cùng 1 múi (ấy giờ của kinh tuyến đi qua chính giữa múi làm giờ chung cho toàn múi).
- Múi giờ số 0 được lấy làm khu vực giờ gốc, giờ tính theo khu vực giờ gốc là giờ GMT.
- VN nằm trong múi giờ số 7
b) Đường chuyển ngày quốc tế.
- Nguyên nhân: Do TĐ hình cầu vì vậy trên TĐ lúc nào cũng có 1 múi giờ mà ở đó có 2 ngày lịch #( 0≡ 24).
- Vị trí của đường chuyển ngày quốc tế là KT 180˚đi qua chính giữa múi giờ số 12 giữa TBD.
- Quy ước quốc tế về đổi ngày: Khi đi qua KT 180˚Đ nếu đi từ T"Đ thì -1 ngày lịch. Nếu đi từ Đ"T thì + 1 ngày lịch.

3) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
- Ở BBC vật c/đ lệch về bên trái, ở NBC vật c/đ về bên phải khi nhìn theo chiều c/đ.
- Nguyên nhân:
+Do TĐ hình cầu.
+Do TĐ tự quay xquanh trục làm cho mọi địa điểm ở các vĩ độ có vận tốc dài # nhau gọi là lực Côriôlít.

II) Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của TĐ
1) Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt trời .
K/n : Là chuyển động ta nhìn thấy nhưng không có thực.
- Nguyên nhân: Do trục TĐ nghiêng và không đổi khi c/đ quanh Mặt trời.
- Hiện tượng Mặt trời ở đúng đỉnh đầu lúc 12h trưa (tia sáng MT chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt đất) được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Khu vực NCT từ 23˚27́ N"23˚27́ B có 2 lần MT lên thiên đỉnh.
- Tại chí tuyến Bắc & Nam có 1 lần MT lên thiên đỉnh.
- K.V ngoại chí tuyến ko có hiện tượng MT lên thiên đỉnh.

2) Các mùa trong năm .
- K/n: Mùa là khoảng thời gian của năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Nguyên nhân: Do trục TĐ nghiêng và ko đổi nên BBC, NBC lần lượt ngả về phía MT nên mọi địa điểm/ TĐ lần lượt nhận được ánh sáng MT" sinh ra mùa.
- 1 năm có 4 mùa: X - H - T - Đ.
- ở BBC các nước theo DL tính các mùa: +) Mùa xuân: 21/3"22/6
+) Mùahạ: 22/6 "23/9
+) Mùa thu: 23/9"22/12
+) Mùa đông:22/12"21/3
Ở NBC thì ngược lại.
- ở Việt Nam mùa sớm hơn 45 ngày.

III) Hiện tượng ngày dài đêm ngắn theo mùa và theo vĩ độ (ở BBC).
1) Theo mùa.
- Mùa xuân, hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu, đông có ngày ngắn đêm dài.
- 21/3 & 23/9 có ngày dài bằng đêm.
2) Theo vĩ độ.
- Ở xích đạo độ dài ngày và đêm luôn = nhau.
- Càng xa xích đạo về 2 cực độ dài ngày và đêm càng chênh lệch nhiều.
- Từ 2 vòng cực về phía cực có htượng ngày hoặc đêm dài suốt 24h (ngày địa cực, đêm địa cực) càng gần cực số ngày đêm địa cực càng tăng.
- Tại 2 cực số ngày và đêm kéo dài 24h là 6 tháng
 
T

tuananh1203

Bài 5. VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT




I) Khái quát về vũ trụ. Hệ mặt trời. Trái đất trong hệ mặt trời.
1) Vũ trụ:
- K/n: Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà.
+) Thiên hà: Là tập hợp của rất nhiều thiên thể (ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi…) khí, bụi và bức xạ điện từ.
+) Dải ngân hà: Là thiên hà có chứa mặt trời trong đó có TĐ của chúng ta.

2) Học thuyết Bicbang về sự hình thành vũ trụ
- Vũ trụ hình thành cách đây 15 tỉ năm từ một “vụ nổ lớn” từ một “nguyên tử nguyên thuỷ”.
- Sau vụ nổ các đám khí tụ tập hình thành các sao, các thiên hà.

II) Hệ mặt trời .
- K/n: Hệ mặt trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong dải Ngân hà.
Hệ Mặt trời được hình thành cách đây 4,5 -›5 tỉ năm từ một đám mây khí và bụi khổng lồ.
Cấu tạo: Gồm 8 hành tinh.
- Đặc điểm: Mặt trời ở trung tâm các hành tinh khác c/đ xung quanh Mặt trời theo quỹ đạo hình elíp gần tròn theo hướng từ Tây sang Đông (ngược chiều kim đồng hồ)
- Các hành tinh trong hệ Mặt trời có 2 c/đ:
- C/đ tự quay xquanh trục từ T"Đ
- C/đ tự quay xquanh Mặt Trời.

III) Trái đất trong Hệ Mặt Trời
1)Vị trí của TĐ trong Hệ Mặt Trời
- Là hành tinh thứ 3 trong hệ mặt trời. Khoảng cách TB từ TĐ"MT là 149,6 triệu km.(1 đơn vị Thiên Văn)
- TĐ có 2 c/đ chính:
+) Tự quay xquanh trục từ T"Đ
+) Quay xquanh Mặt trời
- Ý nghĩa: Có thể nhận ánh sáng và nhiệt độ phù hợp cho sự sống phát triển (Là hành tinh duy nhất có sự sống- hành tinh xanh)

2)Các chuyển động chính của TĐ
a.Chuyển động tự quay xung quanh trục
- TĐ tự quay xq trục 1 vòng hết 24h theo hướng từ T-Đ. Trong khi tự quay tất cả các điểm đều di chuyển riêng chỉ có 2 điểm ko di chuyển chỉ tự xoay tại chỗ đó là 2 địa cực.
b.Chuyển động xung quanh Mặt Trời
- Quỹ đạo hình elíp gần tròn.
- Hướng: Ngược chiều kim đông hồ.
- Thời gian: 365,25 ngày
- Vận tốc TB: 29,8km/s
- Trục nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66 033” và không đổi phương trong khi di chuyển.


Mong các bạn vào đây để theo dõi và ghi thêm tài liệu
 
T

tuananh1203

BÀI 4: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ

Yêu cầu: theo các bước sau
-Tên bản đồ
-Nội dung bản đồ
-Các phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
-Trình bày cụ thể về từng phương pháp như sau:
+Tên phương pháp biểu hiện
+Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lí nào
+Thông qua cách biểu hiện những đối tượng địa lí của phương pháp này, chúng ta có thể biết được những đặc tính nào của đối tượng địa lí đó.

Hình 2.2 SGK:
-Tên bản đồ: Công nghiệp điện Việt Nam
-Nội dung: Công nghiệp điện Việt Nam, Các trạm 220kv, 500kv
-Phương pháp biểu hiện:
Kí hiệu (kí hiệu điểm), kí hiệu theo đường.
-Đối tượng biểu hiện ở:
*Kí hiệu điểm: Nhà máy nhiệt điện,thuỷ điện,nhà máy thuỷ điện đang xây dựng,trạm biến áp.
*Kí hiệu theo đường là: Đường dây 220 KV,500KV,biên giới lãnh thổ.
-Ta biết được gì:
*Kí hiệu điểm: Tên các đối tượng(các nhà máy..); vị trí đối tượng; chất lượng quy mô đối tượng.
*Kí hiệu theo đường: Tên,vị trí, chất lượng đối tượng(thấy được các nhà máy đưa vào sản xuất, các nhà máy đang xây dựng).

Hình 2.3 SGK:
-Tên bản đồ: Gió và bão Việt Nam
-Nội dung: Gió và bảo Việt Nam
-Phương pháp biểu hiện: kí hiệu chuyển động, kí hiệu đường, kí hiệu.
-Đối tượng biểu hiện:
*Kí hiệu chuyển động: Gió,bão.
*Kí hiệu đường: Biên giới, sông, biển.
*Kí hiệu: Các thành phố:
- Ta biết được gì:
*Kí hiệu chuyển động:Hướng, tần suất của gió,bão trên lãnh thổ
*Kí hiệu đường: Hình dạng đường biên giới, bờ biển; phân bố mạng lưới sông ngòi.
*Kí hiệu: Vị trí các TP (Hà Nội, HCM).

Hình 2.4 SGK:
-Tên bản đồ: Bản đồ phân bố dân cư châu Á
- Nội dung: Các đô thị châu Á, các điểm dân cư
- Phương pháp biểu hiện: Chấm điểm, đường
- Đối tượng biểu hiện:(Dân cư, đường biên giới,bờ biển).
- Ta biết được gì:
*PP chấm điểm:Sự phân bố dân cư ở châu Á nơi nào đông, nơi nào thưa; vị trí các đô thị đông
*Kí hiệu đường: Hình dạng đường biên giới, bờ biển, các con sông.
 
T

tuananh1203

BÀI 8: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

Để hiểu nội lực tác động đến địa hình bề mặt TĐ như thế nào? Hôm nay cô giáo giúp các em hiểu về vấn đề này

I. Nội lực
-Khái niệm: Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.


-Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là nguồn năng lượng ở trong lòng Trái Đất như năng lượng của sự phân hủy các chất phóng xạ, sự dịch chuyển các dòng vật chất theo trọng lực, phản ứng hóa học…
II. Tác động của nội lực
Thông qua các vận động kiến tạo, làm cho các lục địa nâng lên hay hạ xuống,uốn nếp hay đứt gãy, gây ra động đất hay núi lửa...


1.Vận động theo phương thẳng đứng
Vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ TĐ diễn ra trên diện tích rộng lớn, xảy ra rất chậm và lâu dài=> kq: biển tiến và biển thoái
VD: Khu vực phía bắc của Thụy Điển, Phần Lan đang tiếp tục được nâng lên, còn khu vực lãnh thổ Hà Lan đang bị hạ xuống.


2.Vận động theo phương nằm ngang
Làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này, tách dãn ở khu vực kia gây ra hiện tượng uốn nếp=>ht: núi uốn nếp và hiện tượng đứt gẫy =>ht: hẻm vực, thung lũng, các địa hào, địa lũy...
a. Hiện tượng uốn nếp
Diễn ra ở những nơi đá mềm, độ dẻo cao (đá trầm tích)
- Kết quả:
+Cường độ ban đầu yếu=> nếp uốn.
+Cường độ sau(nén ép mạnh)=> núi uốn nếp
b. Hiện tượng đứt gãy:
Diễn ra ở những nơi đá cứng sẽ bị đứt gãy dịch chuyển ngược với nhau theo phương gần thẳng đứng hay nằm ngang.
- Kết quả:
+Cường độ tách dãn yếu=> đá chỉ bị nứt không dịch chuyển, tạo thành khe nứt.
+Cường độ mạnh=>tạo thành địa lũy,địa hào.
Ví dụ: như thung lũng sông Hồng, dãy con voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, Biển Hồ,các hồ dài ở Đông Phi.
 
T

tuananh1203

BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

I. Ngoại lực:
- Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên trên bề mặt Trái Đất.
-Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ Mặt Trời.
- Ngoại lực gồm tác động của các yếu tố khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con người.


II. Tác động của ngoại lực:
Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình ngoại lực đó là phá huỷ ở chỗ này bồi tụ ở chỗ kia do sự thay đổi nhiệt độ , nước chảy , sóng biển ……
1.Quá trình phong hóa:
- Là quá trình phá hủy , làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí CO2­, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.
-Xẩy ra mạnh nhất trên bề mặt Trái Đất.
a. Phong hóa lí học:
- Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau, không làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.
- Nguyên nhân chủ yếu:
+ Sự thay đổi nhiệt độ.
+ Sự đóng băng của nước.
+ Tác động của con người
-Kết quả: đá nứt vỡ..(Địa cực và hoang mạc)
b. Phong hóa hóa học:
- Khái niệm: Là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.
- Nguyên nhân: Tác động của chất khí, nước, các chất khoáng chất hòa tan trong nước...
- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học
Diễn ra mạnh nhất ở miền khí hậu XĐ, gió mùa ẩm( dạng địa hình catxtơ ở miền đá vôi)

c. Phong hóa sinh học:
- KN: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: Vi khuẩn, nấm, rễ cây.
-Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất.
- Kết quả:
+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.
+ Bị phá hủy về mặt hóa học.
 
T

tuananh1203

BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

I. Ngoại lực:
- Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên trên bề mặt Trái Đất.
-Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ Mặt Trời.
- Ngoại lực gồm tác động của các yếu tố khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con người.


II. Tác động của ngoại lực:
Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình ngoại lực đó là phá huỷ ở chỗ này bồi tụ ở chỗ kia do sự thay đổi nhiệt độ , nước chảy , sóng biển ……
1.Quá trình phong hóa:
- Là quá trình phá hủy , làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí CO2­, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.
-Xẩy ra mạnh nhất trên bề mặt Trái Đất.
a. Phong hóa lí học:
- Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau, không làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.
- Nguyên nhân chủ yếu:
+ Sự thay đổi nhiệt độ.
+ Sự đóng băng của nước.
+ Tác động của con người
-Kết quả: đá nứt vỡ..(Địa cực và hoang mạc)
b. Phong hóa hóa học:
- Khái niệm: Là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.
- Nguyên nhân: Tác động của chất khí, nước, các chất khoáng chất hòa tan trong nước...
- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học
Diễn ra mạnh nhất ở miền khí hậu XĐ, gió mùa ẩm( dạng địa hình catxtơ ở miền đá vôi)

c. Phong hóa sinh học:
- KN: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: Vi khuẩn, nấm, rễ cây.
-Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất.
- Kết quả:
+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.
+ Bị phá hủy về mặt hóa học.
 
T

tuananh1203

BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (tiếp theo)

1. Quá trình bóc mòn
- Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.
- Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau

a.Xâm thực: Làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá
-Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà...
Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh
Do dòng chảy thường xuyên: Sông, suối
-Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhô ra biển.
Địa hình bị biến dạng: giảm độ cao, sạt lỡ)
b.Thổi mòn:
- Quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
-Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá..

c. Mài mòn:Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.
Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà tạo dạng địa hình: Vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ.

3. Quá trình vận chuyển:
- Là sự tiếp tục của quá trình bóc mòn. Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
- Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình.
+ Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.
+ Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá.

4. Quá trình bồi tụ:
Quá trình tích tụ các vật liệu ( trầm tích)
+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.
+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.
* Kết quả: tạo nên địa hình mới
+ Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)
+ Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông)
+ Do sóng biển: Các bãi biển

→ Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.
 
T

tuananh1203

BÀI 10: THỰC HÀNH NHẬN XÉT VỀ SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ĐAI ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA VÀ CÁC VÙNG NÚI TRẺ TRÊN BẢN ĐỒ
* Yêu cầu:
1. Xác định các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ.
2.Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, núi trẻ.
3.Mối quan hệ giữa các vành đai động đất, núi lửa, núi trẻ với các mảng kiến tạo của Thạch quyển.



1.Xác định các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ.
*Các vành đai động đất: vành đai động đất lớn nhất kéo dài từ Địa Trung Hải đến Tây Nam Á, Nam Á, Đông Á, Nhật Bản, khu vực Bắc Thái Bình Dương, rồi sang phía tây châu Mĩ; vành đai động đất dọc sống núi ngầm Đai Tây Dương,...

* Các vành đai núi lửa: vành đai lửa Thái Bình Dương, Địa Trung Hải,...
* Vùng núi trẻ:
- Dãy Himalaya (châu Á)
- Dãy Coocđie (Bắc Mĩ), An đét ( Nam Mĩ)


2. Nhận xét về sự phân bố của các vành đai núi lửa, động đất và các vùng núi trẻ.
-Thường phân bố trùng với nhau
-Thường nằm ở các vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo của thạch quyển.
- Ví dụ: Dãy Himalaya nằm ở nơi tiếp xúc giữa mảng Ấn Độ- Ôxtrâylia với mảng Á-Âu; vùng núi trẻ Coocđie nằm ở nơi tiếp xúc của mảng Thái Bình Dương với mảng Bắc Mĩ; vành đai lửa ở phía tây Thái Bình Dương nằm ở nơi tiếp xúc của mảng Thái Bình Duwowng với mảng Á- Âu…



3.Mối quan hệ giữa các vành đai động đất, núi lửa, núi trẻ với các mảng kiến tạo của thạch quyển.
Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi diễn ra sự chuyển dịch của các mảng( tách rời hoặc xô húc vào nhau)

-Khi hai mảng tách rời sẽ hình thành nên sống núi ngầm kèm theo là hiện tượng động đất và núi lửa:Sự tách rời của mảng Bắc Mĩ- Á-Âu, mảng Nam Mĩ- Phi hình thành nên vành đai động đất dọc sống núi ngầm Đại Tây Dương.

-Khi hai mảng xô húc vào nhau hình thành nên các dãy núi uốn nếp trẻ, vực sâu, đảo núi lửa, kèm theo là động đất, núi lửa cũng xảy ra: Sự xô húc của mảng Bắc Mĩ và mảng Nam Mĩ với Mảng Thái Bình Dương hình thành nên hệ thống núi trẻ ở rìa phía tây châu Mĩ kèm theo đó là vành đai động đất, núi lửa...
 
Top Bottom